Cambridge IELTS 01

Population viability analysis

To make political decisions about the extent and type of forestry in a region it is important to understand the consequences of those decisions. One tool for assessing the impact of forestry on the ecosystem is population viability analysis (PVA).
Sep 21,2017
.

Phân tích khả năng sinh tồn của quần thể



Part A

Population viability analysis (PVA) is a species-specific method of risk assessment frequently used in conservation biology.
Phân tích khả năng sinh tồn của quần thể (PVA) là một phương pháp đánh giá rủi ro đặc trưng cho một loài sinh vật được dùng trong sinh học bảo tồn.

It is traditionally defined as the process that determines the probability that a population will go extinct within a given number of years.
Nó thường được định nghĩa là quá trình xác định xác suất một quần thể bị tuyệt chủng trong một khoảng thời gian nhất định.

To make political decisions about the extent and type of forestry in a region it is important to understand the consequences of those decisions.
Để đưa ra những quyết định quản lý về quy mô và loại hình lâm nghiệp ở một vùng, việc hiểu được hệ quả của những quyết định này là rất cần thiết.

One tool for assessing the impact of forestry on the ecosystem is population viability analysis (PVA).
Một công cụ để đánh giá tầm ảnh hưởng của lâm học lên hệ sinh thái là phép phân tích khả năng sinh tồn của quần thể (PVA).

This is a tool for predicting the probability that a species will become extinct in a particular region over a specific period.
Đây là công cụ dùng để dự đoán xác suất một loài bị tuyệt chủng ở một khu vực cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

It has been successfully used in the United States to provide input into resource exploitation decisions and assist wildlife managers and there is now enormous potential for using population viability to assist wildlife management in Australia’s forests.
Phương pháp này đã được áp dụng thành công ở Hoa Kỳ nhằm cung cấp đầu vào cho các quyết định khai thác tài nguyên, giúp đỡ các nhà quản lý động vật hoang dã và hiện nay PVA có tiềm năng to lớn để hỗ trợ quản lý động vật hoang dã trong các khu rừng ở Úc.

A species becomes extinct when the last individual dies.
Một loài tuyệt chủng khi cá thể cuối cùng biến mất.

This observation is a useful starting point for any discussion of extinction as it highlights the role of luck and chance in the extinction process.
Nhân định trên là xuất phát điểm hữu ích cho bất kỳ cuộc tranh luận nào về sự tuyệt chủng vì nó nhấn mạnh vai trò của vận may và cơ hội đến quá trình này.

To make a prediction about extinction we need to understand the processes that can contribute to it and these fall into four broad categories which are discussed below.
Cần phải hiểu các quá trình góp phần vào sự tuyệt chủng để đưa ra dự báo và nó rơi vào bốn nhóm lớn bàn luận dưới đây.

Part B

A

Early attempts to predict population viability were based on demographic uncertainty.
Những nỗ lực ban đầu nhằm dự đoán khả năng sinh tồn của quần thể dựa trên tính bất ổn nhân khẩu học.

Whether an individual survives from one year to the next will largely be a matter of chance.
Dù cho một cá thể sống sót từ năm này sang năm khác phần đông là vấn đề may rủi.

Some pairs may produce several young in a single year while others may produce none in that same year.
Vài cặp đực cái đẻ vài lứa chỉ trong một năm trong khi những cá thể khác không sinh đẻ cùng năm này.

B

Small populations will fluctuate enormously because of the random nature of birth and death and these chance fluctuations can cause species extinctions even if, on average, the population size should increase.
Quần thể nhỏ có sự biến động lớn do hiện tượng sinh sản và tử vong ngẫu nhiên và sự dao động may rủi này có thể làm cho loài sinh học tuyệt chủng dù thông thường kích thước quần thể tăng.

Taking only this uncertainty of ability to reproduce into account, extinction is unlikely if the number of individuals in a population is above about 50 and the population is growing.
Chỉ tính riêng sự không chắc chắc về khả năng tái sinh, quần thể không có khả năng tuyệt chủng khi có hơn 50 cá thể và đang tăng trưởng.

Small populations cannot avoid a certain amount of inbreeding.
Các quần thể nhỏ không tránh được hiện tượng giao phối cận huyết.

This is particularly true if there is a very small number of one sex.
Điều này cực chính xác khi có quá ít cá thể trong một giới.

For example, if there are only 20 individuals of a species and only one is a male, all future individuals in the species must be descended from that one male.
Ví dụ, nếu chỉ có 20 cá thể trong một loài và một con đực duy nhất thì mọi thế hệ con trong đàn phải là hậu duệ của cá thể đực này.

For most animal species such individuals are less likely to survive and reproduce.
Với hầu hết các loài động vật, những cá thể như vậy ít có khả năng sống sót và sinh sản.

Inbreeding increases the chance of extinction.
Giao phối cận huyết làm tăng nguy cơ tuyệt chủng.

C

Variation within a species is the raw material upon which natural selection acts.
Sự biến đổi trong loài là nguyên liệu gốc cho các hoạt động chọn lọc tự nhiên.

Without genetic variability a species lacks the capacity to evolve and cannot adapt to changes in its environment or to new predators and new diseases.
Nếu không có sự khác biệt về di truyền, một loài không thể tiến hóa và thích nghi với những thay đổi của môi trường hoặc với thú ăn thịt mới và những căn bệnh mới.

The loss of genetic diversity associated with reductions in population size will contribute to the likelihood of extinction.
Sự mất đi tính đa dạng di truyền kết hợp với suy giảm quy mô dân số sẽ góp phần vào sự tuyệt chủng.

D

Recent research has shown that other factors need to be considered.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy các nhân tố khác cần được xem xét.

Australia’s environment fluctuates enormously from year to year.
Môi trường sống ở Úc dao động rất lớn theo thời gian.

These fluctuations add yet another degree of uncertainty to the survival of many species.
Những biến động này làm gia tăng độ không chắc chắn về khả năng sống sót của nhiều loài sinh vật.

Catastrophes such as fire, flood, drought or epidemic may reduce population sizes to a small fraction of their average level.
Những thiên tai như hỏa hoạn, lũ lụt, hạn hán và dịch bệnh có thể làm giảm quy mô dân số xuống còn một phần nhỏ so với mức trung bình.

When allowance is made for these two additional elements of uncertainty the population size necessary to be confident of persistence for a few hundred years may increase to several thousand.
Khi có sự bù đắp cho hai yếu tố bổ sung không chắc chắn này, quy mô quần thể cần thiết đủ tự tin để duy trì vài trăm năm phải tăng lên tới vài ngàn cá thể.

Part C

Beside these processes we need to bear in mind the distribution of a population.
Ngoài các tiến trình này, chúng ta cần lưu ý đến sự phân bố cá thể trong một quần thể.

A species that occurs in five isolated places each containing 20 individuals will not have the same probability of extinction as a species with a single population of 100 individuals in a single locality.
Một loài sống ở năm khu vực riêng biệt mỗi khu vực có 20 cá thể sẽ có xác suất tuyệt chủng khác với một loài 100 cá thể cư trú ở một địa điểm duy nhất.

Where logging occurs (that is, the cutting down of forests for timber) forest- dependent creatures in that area will be forced to leave.
Nơi nào có tình trạng khai thác gỗ (nạn chặt phá rừng để lấy gỗ làm nhà) các sinh vật phụ thuộc rừng sống trong khu vực đó sẽ bị buộc phải rời đi.

Ground-dwelling herbivores may return within a decade.
Động vật ăn cỏ ở đất liền có thể quay trở lại trong vòng một thập kỷ.

However, arboreal marsupials (that is animals which live in trees) may not recover to pre-logging densities for over a century.
Tuy nhiên, các loài thú có túi sống trên cây (hay còn gọi là những sinh vật sống trên cây) có thể không phục hồi lại như trước lúc bị khai thác gỗ trong hơn một thế kỷ.

As more forests are logged, animal population sizes will be reduced further.
Khi càng có nhiều khu rừng bị khai thác, quy mô quần thể động vật càng bị suy giảm.

Regardless of the theory or model that we choose, a reduction in population size decreases the genetic diversity of a population and increases the probability of extinction because of any or all of the processes listed above.
Bất kể học thuyết hoặc mô hình nào được chọn, việc giảm kích thước dân số sẽ làm giảm tính đa dạng di truyền của một quần thể và tăng khả năng tuyệt chủng do một trong hoặc tất cả các quá trình nêu trên.

It is therefore a scientific fact that increasing the area that is loaded in any region will increase the probability that forest-dependent animals will become extinct.
Vì vậy, có một sự thật khoa học là sự gia tăng diện tích bề mặt bị khai thác ở bất kì khu vực nào sẽ làm tăng xác suất các loài động vật phụ thuộc rừng bị tuyệt chủng.

VIE
View Question


abc