Cambridge IELTS 13

Cutty Sark: The fastest sailing ship of all time

The nineteenth century was a period of great technological development in Britain, and for shipping the major changes were from wind to steam power, and from wood to iron and steel. The fastest commercial sailing vessels of all time were clippers, three-masted ships built to transport goods around the world, although some also took passengers.
Jul 11,2022
.

The nineteenth century was a period of great technological development in Britain, and for shipping the major changes were from wind to steam power, and from wood to iron and steel.

Thế kỷ thứ 19 là giai đoạn công nghệ cực kỳ phát triển ở Anh, và đối với sự vận chuyển bằng đường thủy đã có những thay đổi to lớn: từ sử dụng sức gió chuyển sang sử dụng động cơ hơi nước, và từ gỗ chuyển sang sắt và thép.

 

The fastest commercial sailing vessels of all time were clippers, three-masted ships built to transport goods around the world, although some also took passengers.

Những con thuyền buồm thương mại nhanh nhất mọi thời đại đều là những con thuyền cao tốc, những con thuyền 3 cột buồm được chế tạo để vận chuyển hàng hóa đi khắp thế giới, tuy nhiên một số khác còn chở khách.

 

From the 1840s until 1869, when the Suez Canal opened and steam propulsion was replacing sail, clippers dominated world trade.

Từ những năm 1840 đến tận năm 1869, khi kênh đào Suez được mở ra và động cơ đẩy bằng hơi nước đã thay thế những chiếc thuyền buồm, các con thuyền cao tốc đã thống trị thương mại thế giới.

 

Although many were built, only one has survived more or less intact: Cutty’ Sark, now on display in Greenwich, southeast London.

Mặc dù có rất nhiều con thuyền được tạo ra, nhưng chỉ có một con thuyền còn tồn tại hầu như không bị thay đổi : Cutty Sark, hiện đang được trưng bày tại Greenwich, phía đông nam London.

 

Cutty Sark's unusual name comes from the poem Tam O Shanter by the Scottish poet Rohert Bums.

Cutty Sark là một cái tên đặc biệt bắt nguồn từ bài thơ Tam O Shanter của nhà thơ người Scotland: Rohert Bums.

 

Tam, a farmer, is chased a witch called Nannie, who is wearing a 'cutty sark’ - an old Scottish name for a short nightdress.

Tam, một người nông dân, bị truy đuổi bởi mụ phù thủy Nannie, người đang mặc một chiếc “Cutty Shark” – Cách gọi cũ của chiếc váy ngủ ngắn của người Scotland.

 

The witch is depicted in Cutty Sark's figurehead - the carving of a woman typically at the front of old sailing ships.

Mụ phù thủy này được mô tả như một bức tượng gỗ của Cutty Sark – Người phụ nữ điển hình được khắc họa ở phía trước ở những con thuyền buồm cũ.

 

In legend, and in Bums's poem, witches cannot cross water, so this was a rather strange choice of name for a ship.

Trong truyền thuyết, và trong bài thơ của Bums, những người phù thủy không thể vượt qua nước, vậy nên đây là sự lựa chọn khá kỳ lạ cho cái tên của một con thuyền.

 

Cutty Sark was built in Dumbarton, Scotland, in 1869, for a shipping company owned by John Willis.

Cutty Sark được đóng nên ở Dumbarton, Scotland, vào năm 1869, cho 1 công ty vận tải biển do John Willis sở hữu.

 

To carry out construction, Willis chose a new shipbuilding firm.

Để tiến hành xây dựng, Willis đã chọn một công ty đóng tàu mới.

 

Scott & Linton, and ensured that the contract with them put him in a very strong position.

Và công ty Scott & Linton đã bảo đảm rằng hợp đồng với công ty họ sẽ đưa anh ta lên một vị trí lớn hơn.

 

In the end, the firm was forced out of business, and the ship was finished by a competitor.

Đến cuối cùng, công ty đó đã buộc phải phá sản, và con thuyền đã được hoàn thành bởi đối thủ cạnh tranh.

 

Willis’s company was active in the tea trade between China and Britain, where speed could bring shipowners both profits and prestige, so Cutty Sark was designed to make the journey more quickly than any other ship.

Công ty của Willis hoạt động trong ngành thương mại buôn bán trà giữa Trung Quốc và Anh, nơi mà tốc độ có thể mang lại đồng thời cả lợi ích và uy tín cho các chủ tàu, vì vậy Cutty Sark đã được thiết kế làm cho chuyến đi nhanh hơn những con tàu khác.

 

On her maiden voyage, in 1870, she set sail from London, carrying large amounts of goods to China.

Trong chuyến vượt biển đầu tiên của con tàu, vào năm 1870, con tàu đã khởi hành từ London, mang một lượng lớn hàng hóa đến Trung Quốc.

 

She returned laden with tea, making the journey back to London in four months.

Con tàu đã quay lại với đầy ắp trà trên tàu, chuyến hành trình quay trở lại London đã mất 4 tháng.

 

However, Cutty Sark never lived up to the high expectations of her owner, as a result of bad winds and various misfortunes.

Tuy nhiên, Cutty Sark đã không bao giờ đạt được chất lượng tốt như sự mong đợi cao của chủ tàu, như là kết quả của những cơn gió tồi tệ và một loạt những điều không may.

 

On one occasion, in 1872, the ship and a rival clipper, Thermopylae, left port in China on the same day.

Vào một dịp năm 1872, con thuyền và một đối thủ cạnh tranh là tàu cao tốc, Thermopylae, đã rời cảng của Trung Quốc trong cùng một ngày.

 

Crossing the Indian Ocean, Cutty Sark gained a lead of over 400 miles, but then her rudder was severely damaged in stormy seas, making her impossible to steer.

Băng qua Ấn Độ Dương, Cutty Sark đã tiến lên dẫn đầu được hơn 400 dặm, nhưng sau đó bánh lái của con tàu bị hư hại nghiêm trọng trong cơn bão trên biển, điều này làm cho con tàu không thể định hướng được.

 

The ship's crew had the daunting task of repairing the rudder at sea and only succeeded at the second attempt.

Thủy thủ của con thuyền có nhiệm vụ vô cùng khó khăn là sửa bánh lái ngay trên biển, và đã thành công ở lần cố gắng thứ hai.

 

Cutty Sark reached London a week after Thermopylae.

Cutty Sark đã đến London sau Thermopylae một tuần.

 

Steam ships posed a growing threat to clippers, as their speed and cargo capacity increased.

Tàu hơi nước đã đặt ra một mối đe dọa ngày càng lớn cho tàu cao tốc, khi tốc độ và khả năng vận chuyển hàng hóa của chúng tăng lên.

 

In addition, the opening of the Suez Canal in 1869, the same year that Cutty Sark was launched, had a serious impact.

Ngoài ra, việc mở kênh đào Suez vào năm 1869, cùng với năm mà Cutty Sark được hạ thủy, đã có một tác động vô cùng quan trọng.

 

While steam ships could make use of the quick, direct route between the Mediterranean and the Red Sea, the canal was of no use to sailing ships, which needed the much stronger winds of the oceans, and so had to sail a far greater distance.

Trong khi những con tàu hơi nước có thể tận dụng tuyến đường nhanh và trực tiếp từ Địa Trung Hải và vùng Biển Đỏ thì con kênh đào không được sử dụng cho thuyền buồm. Do chúng cần gió mạnh hơn của đại dương, nên chúng phải đi một quãng đường xa hơn rất nhiều.

 

Steam ships reduced the journey time between Britain and China by approximately two months.

Tàu hơi nước đã giảm thời gian của chuyến đi giữa Anh và Trung Quốc gần 2 tháng.

 

By 1878, tea traders weren't interested in Cutty Sark, and instead, she look on the much less prestigious work of carrying any cargo between any two ports in the world.

Vào năm 1878, những người buôn bán trà không còn quan tâm đến Cutty Sark và thay vào đó, con tàu làm những công việc ít uy tín hơn như là mang bất kì hàng hóa nào giữa hai cảng trên thế giới.

 

In 1880, violence aboard the ship led ultimately to the replacement of the captain with an incompetent drunkard who stole the crew’s wages.

Năm 1880, một cuộc bạo động trên tàu đã dẫn đến việc thay thế một người thuyền trưởng nghiện rượu bất tài và đã lấy trộm lương của thủy thủ đoàn.

 

He was suspended from service, and a new captain appointed.

Ông ta bị đình chỉ công việc và một thuyền trưởng mới được bổ nhiệm.

 

This marked a turnaround and the beginning of the most successful period in Cult Sark's working life, transporting wool from Australia to Britain.

Điều này đã đánh dấu một bước ngoặt và sự khởi đầu của một thời kỳ thành công nhất trong cuộc đời vận chuyển của Cutty Sark, đó là vận chuyển len từ Úc sang Anh.

 

One such journey took just under 12 weeks, beating every other ship sailing that year by around a month.

Một chuyến đi như vậy chỉ mất dưới 12 tuần, đánh bại tất cả con thuyền buồm khác trong năm đó trong vòng 1 tháng.

 

The ship's next captain, Richard Woodget was an excellent navigator, who got the best out of both his ship and his crew.

Thuyền trưởng tiếp theo của con thuyền, Richard Woodget, là một hoa tiêu tuyệt vời và ông đã đối xử cực kỳ tốt đối với tàu và phi đoàn của mình.

 

As a sailing ship, Cutty Sark depended on the strong trade winds of the southern hemisphere, and Woodget look her further south than any previous captain, bringing her dangerously close to icebergs off the southern tip of South America.

Bởi vì là một chiếc thuyền buồm, Cutty Sark phụ thuộc vào cơn gió mạnh mẽ của bán cầu nam, và Woodget nhìn về phía nam xa hơn bất kỳ thuyền trưởng nào trước đây, những người đã đưa con thuyền đến gần những tảng băng trôi nguy hiểm ở mũi nam của Nam Mỹ.

 

His gamble paid off, though, and the ship was the fastest vessel in the wool trade for ten years.

Sự mạo hiểm của ông đã mang lại thành công và con thuyền trở thành chiếc thuyền buôn bán len nhanh nhất trong 10 năm.

 

As competition from steam ships increased in the 1890s and Cutty Sark approached the end of her life expectancy, she became less profitable.

Khi sự cạnh tranh từ những con tàu hơi nước tăng lên vào những năm 1890 và Cutty Sark đã đến gần giới hạn cuối cùng của mình, con thuyền đã trở nên ít hữu dụng.

 

She was sold to a Portuguese firm, which renamed her Ferreira.

Con tàu đã được bán cho một công ty Bồ Đào Nha, và được đổi tên thành Ferreira.

 

For the next 25 years, she again carried miscellaneous cargoes around the world.

Trong 25 năm sau đó, nó lại tiếp tục chở những hàng hóa khác nhau trên khắp thế giới.

 

Badly damaged in a gale in 1922, she was put into Falmouth harbour in southwest England, for repairs.

Khi bị hư hại nghiêm trọng trong một trận bão năm 1922, con tàu được đưa vào cảng Falmouth ở vùng tây nam nước Anh để sửa chữa.

 

Wilfred Dowman, a retired sea captain who owned a training vessel, recognised her and tried to buy her, but without success.

Wilfred Dowman, một thuyền trưởng đã về hưu, người sở hữu một con tàu huấn luyện, đã nhận ra và cố mua nó nhưng không thành công.

 

She returned to Portugal and was sold to another Portuguese company

Con tàu quay lại Bồ Đào Nha và bị bán cho một công ty Bồ Đào Nha khác.

 

Dowman was determined, however, and offered a high price: this was accepted, and the ship returned to Falmouth the following year and had her original name restored.

Tuy nhiên, Dowman đã được lưu ý và ông ta đã đưa ra một mức giá cao và được chấp nhận, con thuyền được đưa về Falmouth vào năm sau và được đặt lại tên cũ ban đầu của mình.

 

Dowman used Cutty Sark as a training ship, and she continued in this role after his death.

Dowman đã sử dụng Cutty Sark như một con tàu huấn luyện, và nó đã tiếp tục vai trò này sau khi ông qua đời.

 

When she was no longer required, in 1954, she was transferred to dry dock at Greenwich to go on public display.

Khi con tàu không còn được cần đến nữa, vào năm 1954, nó được chuyển đến xưởng cạn tại Greenwich để tiếp tục trưng bày công khai.

 

The ship suffered from fire in 2007 and again, less seriously, in 2014.

Con thuyền đã gặp hỏa hoạn vào năm 2007, và thêm một lần, nữa ít nghiêm trọng hơn vào năm 2014.

 

But now Cutty Sark attracts a quarter of a million visitors a year.

Nhưng hiện tại Cutty Sark thu hút được một phần tư triệu lượt khách tham quan mỗi năm.

 

 

Từ vựng trong bài

paid off: mang lại thành công (to yield profits; to result in benefits.)

more or less: hầu như (Mostly or basically.)

forced out of business: buộc phải phá sản (out of business:No longer operating as a commercial business, typically because there is not enough commercial activity to cover costs and make a profit)

marked a turnaround: đã đánh dấu một bước ngoặt

lived up to: đạt được chất lượng tốt (To be as good as or have the qualities that someone predicted, expected, or hoped for)

figurehead: bức tượng gỗ (a large wooden statue, usually representing a woman, that used to be fixed to the front end of a ship)

icebergs off: những tảng băng trôi

steam propulsion: động cơ đẩy bằng hơi nước

incompetent drunkard: nghiện rượu bất tài

maiden voyage: chuyến vượt biển đầu tiên (The first time a vehicle, especially a boat or ship, departs on a journey)

VIE
View Question


abc