Travelling around Thailand in the 1990s, William Janssen was impressed with the basic rooftop solar heating systems that were on many homes, where energy from the sun was absorbed by a plate and then used to heat water for domestic use.
Du lịch ở Thái Lan vào những năm 1990, William Janssen đã rất ấn tượng với hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời trên những mái nhà, nơi năng lượng từ mặt trời được hấp thụ bởi một tấm pin năng lượng mặt trời và sau đó được sử dụng để làm nóng nước, với mục đích phục vụ sinh hoạt hằng ngày.
Two decades later Janssen developed that basic idea he saw in Southeast Asia into a portable device that uses the power from the sun to purify water.
Hai thập kỷ sau, ông Janssen đã phát triển ý tưởng mà ông đã nhìn thấy ở Đông Nam Á thành một thiết bị cầm tay sử dụng năng lượng từ mặt trời để làm sạch nước.
The Desolenator operates as a mobile desalination unit that can take water from different places, such as the sea, rivers, boreholes and rain, and purify it for human consumption.
Desolenator hoạt động như một thiết bị khử mặn di động mà có thể lấy nước từ những nơi khác nhau, như biển, sông, giếng khoan và nước mưa, sau đó làm sạch và đưa vào sử dụng.
It is particularly valuable in regions where natural groundwater reserves have been polluted, or where seawater is the only water source available.
Thiết bị trên có giá trị hơn cả ở những khu vực có trữ lượng nước ngầm tự nhiên bị ô nhiễm hoặc nguồn nước duy nhất có sẵn là nước biển.
Janssen saw that there was a need for a sustainable way to clean water in both the developing and the developed countries when he moved to the United Arab Emirates and saw large-scale water processing.
Khi chuyển đến Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và chứng kiến quy trình xử lý nước quy mô lớn, ông Janssen nhận thấy rằng cần có một phương pháp bền vững để tạo ra nước sạch ở cả các nước đang phát triển và phát triển.
‘I was confronted with the enormous carbon footprint that the Gulf nations have because of all of the desalination that they do,’ he says.
Ông cho biết ‘Tôi đã phải đối mặt với dấu chân carbon khổng lồ do hoạt động khử mặn của các quốc gia thuộc vịnh Ba Tư’.
The Desolenator can produce 15 litres of drinking water per day, enough to sustain a family for cooking and drinking.
Desolenator có thể sản xuất 15 lít nước uống mỗi ngày, đủ để cung cấp nước để nấu nướng và để uống cho một gia đình.
Its main selling point is that unlike standard desalination techniques, it doesn’t require a generated power supply: just sunlight.
Ưu điểm chính của sản phẩm này là không giống như các kỹ thuật khử mặn tiêu chuẩn, desolenator không yêu cầu nguồn cung cấp năng lượng được tạo ra: chỉ cần ánh sáng mặt trời.
It measures 120 cm by 90 cm, and is easy to transport, thanks to its two wheels.
Desolenator có kích thước 120 cm x 90 cm, và dễ dàng vận chuyển, nhờ có hai bánh xe.
Water enters through a pipe, and flows as a thin film between a sheet of double glazing and the surface of a solar panel, where it is heated by the sun.
Nước đi vào qua một đường ống, và chảy như một lớp màng mỏng giữa một tấm kính hai lớp và bề mặt của một tấm pin mặt trời, nơi nước được làm nóng bởi ánh sáng mặt trời.
The warm water flows into a small boiler (heated by a solar-powered battery) where it is converted to steam.
Nước ấm chảy vào một nồi hơi nhỏ (được làm nóng bằng pin năng lượng mặt trời) sau đó nước ấm được chuyển thành hơi nước.
When the steam cools, it becomes distilled water.
Khi hơi nước nguội đi, nó trở thành nước cất.
The device has a very simple filter to trap particles, and this can easily be shaken to remove them.
Thiết bị này có bộ lọc rất đơn giản để giữ lại các hạt nhỏ và có thể dễ dàng rung lắc bộ lọc này để loại bỏ chúng.
There are two tubes for liquid coming out: one for the waste - salt from seawater, fluoride, etc. - and another for the distilled water.
Có hai ống để cho chất lỏng chảy ra: một là cho chất thải - muối từ nước biển, florua, v.v. - và một ống khác là cho nước cất.
The performance of the unit is shown on an LCD screen and transmitted to the company which provides servicing when necessary.
Quy trình hoạt động của thiết bị này được hiển thị trên màn hình LCD và được truyền đến công ty cung cấp dịch vụ sửa chữa khi cần thiết.
A recent analysis found that at least two-thirds of the world’s population lives with severe water scarcity for at least a month every year.
Một bài phân tích gần đây cho thấy ít nhất hai phần ba dân số thế giới sống trong tình trạng khan hiếm nước nghiêm trọng ít nhất một tháng mỗi năm.
Janssen says that by 2030 half of the world’s population will be living with water stress - where the demand exceeds the supply over a certain period of time.
Ông Janssen cho biết vào năm 2030, một nửa dân số thế giới sẽ phải sống trong tình trạng thiếu hụt nước - khi mà nhu cầu vượt quá nguồn cung trong một khoảng thời gian nhất định.
It is really important that a sustainable solution is brought to the market that is able to help these people,’ he says.
Ông cho rằng ‘Rất quan trọng để đưa một giải pháp bền vững ra thị trường để có thể giúp đỡ những người này’
Many countries ‘don’t have the money for desalination plants, which are very expensive to build.
Nhiều quốc gia ‘không có tiền dành cho các nhà máy khử mặn, và để xây dựng chúng cũng rất tốn kém.
They don’t have the money to operate them, they are very maintenance intensive, and they don’t have the money to buy the diesel to run the desalination plants, so it is a really bad situation.’
Họ không có tiền để vận hành các nhà máy, cần rất nhiều chi phí để bảo trì chúng và họ không có tiền để mua động cơ diesel để chạy các nhà máy khử mặn, vì vậy đây là một tình huống thực sự tồi tệ.
The device is aimed at a wide variety of users - from homeowners in the developing world who do not have a constant supply of water to people living off the grid in rural parts of the US.
Thiết bị này nhắm đến nhiều đối tượng - từ các chủ nhà ở các nước đang phát triển, những người không có nguồn cung cấp nước liên tục đến những người sống ngoài mạng lưới điện ở các vùng nông thôn của Hoa Kỳ.
The first commercial versions of the Desolenator are expected to be in operation in India early next year, after field tests are carried out.
Các phiên bản thương mại đầu tiên của Desolenator dự kiến sẽ hoạt động ở Ấn Độ vào đầu năm tới, sau khi thử nghiệm Beta được thực hiện.
The market for the self-sufficient devices in developing countries is twofold - those who cannot afford the money for the device outright and pay through microfinance, and middle-income homes that can lease their own equipment.
Thị trường cho các thiết bị tự cung cấp ở các nước đang phát triển có hai mảng - những người không có khả năng chi trả toàn bộ cho thiết bị và thanh toán nhờ khoản tài chính vi mô, và gia đình có thu nhập trung bình có thể cho thuê thiết bị của riêng họ.
‘People in India don’t pay for a fridge outright; they pay for it over six months.
‘Người dân ở Ấn Độ không trả toàn bộ chi phí cho một tủ lạnh; họ trả tiền trong hơn 6 tháng.
They would put the Desolenator on their roof and hook it up to their municipal supply and they would get very reliable drinking water on a daily basis,’ Janssen says.
Ông Janssen cho biết họ sẽ đặt Desolenator trên mái nhà của mình và kết nối nó với nguồn cung cấp nước của thành phố và họ sẽ có được nước uống rất đáng tin cậy trong cuộc sống thường ngày.
In the developed world, it is aimed at niche markets where tap water is unavailable - for camping, on boats, or for the military, for instance.
Trong thế giới phát triển, Desolenator nhắm vào các thị trường ngách nơi không có nước máy - phục vụ cho những mục đích như cắm trại, sử dụng trên thuyền hoặc cho quân đội.
Prices will vary according to where it is bought.
Giá cả sẽ thay đổi tùy theo nơi sản phẩm được mua
In the developing world, the price will depend on what deal aid organisations can negotiate.
Ở các nước đang phát triển, giá cả sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận mà các tổ chức viện trợ có thể đàm phán.
In developed countries, it is likely to come in at $1,000 (£685) a unit, said Janssen.
Ông Janssen cho biết ở các nước phát triển, giá của một thiết bị có thể ở mức $ 1.000 (£ 685).
‘We are a venture with a social mission.
Chúng tôi đang kết hợp với một sứ mệnh xã hội.
We are aware that the product we have envisioned is mainly finding application in the developing world and humanitarian sector and that this is the way we will proceed.
Chúng tôi nhận thấy rằng sản phẩm mà chúng tôi đã mường tượng sẽ chủ yếu được sử dụng trong thế giới đang phát triển và lĩnh vực nhân đạo và đây là cách chúng tôi sẽ tiến hành.
We do realise, though, that to be a viable company there is a bottom line to keep in mind,’ he says.
Ông nói rằng ‘Tuy nhiên, chúng tôi nhận ra rằng để trở thành một công ty có thể đứng vững được, có một điểm mấu chốt cần ghi nhớ’.
The company itself is based at Imperial College London, although Janssen, its chief executive, still lives in the UAE.
Công ty có trụ sở tại Imperial College London, mặc dù ông Janssen, giám đốc điều hành của công ty, vẫn sống ở UAE.
It has raised £340,000 in funding so far.
Cho tới nay công ty đã được quỹ trị giá 340.000 euro.
Within two years, he says, the company aims to be selling 1,000 units a month, mainly in the humanitarian field.
Ông nói rằng trong vòng hai năm, công ty đặt mục tiêu bán 1.000 thiết bị mỗi tháng, chủ yếu trong lĩnh vực nhân đạo.
They are expected to be sold in areas such as Australia, northern Chile, Peru, Texas and California.
Các thiết bị này dự kiến sẽ được bán ở các khu vực như Úc, miền bắc Chile, Peru, Texas và California.
Từ vựng trong bài
desalination: sự khử mặn
glazing: cửa kính
distilled water: nước cất
scarcity: khan hiếm
living off the grid: sống ngoài lưới điện (sống theo một cách tự nó không dựa trên các dịch vụ công cộng)
twofold: có hai phần
outright: hoàn toàn
hook sth to sth: kết nối máy móc với nguồn năng lượng
niche market: thị trường ngách
tap water: nước máy
viable: có thể đứng vững được
bottom line: điều quan trọng nhất