Geneticist Ben Novak is lead researcher on an ambitious project which now aims to bring the bird back to life through a process known as ‘de¬extinction’.
Ben Novak là nhà di truyền học, và cũng là nhà nghiên cứu dẫn đầu trong một dự án đầy tham vọng với mục đích hồi sinh loài chim này thông qua một quá trình sinh học được gọi là ‘phục sinh’.
The passenger pigeon was a legendary species.
Chim bồ câu viễn khách là một loài sinh vật huyền thoại.
Flying in vast numbers across North America, with potentially many millions within a single flock, their migration was once one of nature’s great spectacles.
Cuộc di cư của một đàn chim bồ câu viễn khách quy tụ lên tới hàng triệu con bay rợp trời qua vùng Bắc Mỹ, đã từng là một trong những cảnh tuyệt đẹp hùng vĩ của thiên nhiên.
Sadly, the passenger pigeon’s existence came to an end on 1 September 1914, when the last living specimen died at Cincinnati Zoo.
Đáng buồn thay, sự tồn tại của loài chim này đã chấm dứt vào ngày 1 tháng 9 năm 1914, khi con chim bồ câu viễn khách cuối cùng lìa đời tại Sở thú Cincinnati.
Geneticist Ben Novak is lead researcher on an ambitious project which now aims to bring the bird back to life through a process known as ‘de¬extinction’.
Ben Novak- một nhà di truyền học đồng thời cũng là nhà nghiên cứu dẫn đầu trong một dự án đầy tham vọng với mục đích hồi sinh loài chim này thông qua một quá trình được gọi là ‘phục sinh’.
The basic premise involves using cloning technology to turn the DNA of extinct animals into a fertilised embryo, which is carried by the nearest relative still in existence - in this case, the abundant band-tailed pigeon - before being born as a living, breathing animal.
Trong quá trình trên, tiền đề quan trọng nhất là sử dụng công nghệ nhân bản để biến DNA của động vật tuyệt chủng thành phôi được thụ tinh; tuy nhiên, trước khi được sinh ra là một cá thể sống, phôi nhân tạo trên sẽ được nuôi dưỡng bởi những con bồ câu Patagioenas fasciata (đuôi dài và có tỏa tròn) - họ hàng gần nhất với bồ câu viễn khách và có số lượng lớn.
Passenger pigeons are one of the pioneering species in this field, but they are far from the only ones on which this cutting-edge technology is being trialled.
Chim bồ câu viễn khách là một trong những loài động vật tiên phong trong lĩnh vực trên, nhưng nó lại không phải là loài duy nhất đang được thử nghiệm bằng công nghệ tiên tiến này.
In Australia, the thylacine, more commonly known as the Tasmanian tiger, is another extinct creature which genetic scientists are striving to bring back to life.
Ở Úc, Loài Thylacine, thường được biết đến là hổ Tasmania, là một sinh vật tuyệt chủng khác mà các nhà di truyền học đang cố gắng hồi sinh.
‘There is no carnivore now in Tasmania that fills the niche which thylacines once occupied,’ explains Michael Archer of the University of New South Wales.
Nhà cổ sinh vật học Michael Archer của Đại học New South Wales giải thích rằng hiện tại không hề có động vật ăn thịt nào trong những nơi ở Tasmania mà Thylacine đã từng trú ngụ.
He points out that in the decades since the thylacine went extinct, there has been a spread in a ‘dangerously debilitating’ facial tumour syndrome which threatens the existence of the Tasmanian devils, the island’s other notorious resident.
Ông chỉ ra rằng trong nhiều thập kỷ kể từ khi loài Thylacine bị tuyệt chủng, chứng khối u mặt quỷ gây suy nhược và đặc biệt nguy hiểm đã lây lan và đe dọa đến sự tồn tại của quỷ Tasmania, một loài động vật ăn thịt khét tiếng khác trên đảo Tasmania.
Thylacines would have prevented this spread because they would have killed significant numbers of Tasmanian devils.
Thylacine đã có khả năng ngăn chặn sự lan rộng của căn bệnh bởi vì chúng đã giết chết một lượng lớn quỷ Tasmania.
‘If that contagious cancer had popped up previously, it would have burned out in whatever region it started.
“Nếu căn bệnh ung thư truyền nhiễm này xuất hiện từ trước đó, nó sẽ bị dập tắt tại bất cứ khu vực bùng phát bệnh.
The return of thylacines to Tasmania could help to ensure that devils are never again subjected to risks of this kind.’
Thylacine quay trở lại đảo Tasmania có thể giúp đảm bảo rằng quỷ Tasmania không bao giờ phải chịu mối nguy hiểm như thế này nữa.”
If extinct species can be brought back to life, can humanity begin to correct the damage it has caused to the natural world over the past few millennia?
Nếu các loài động vật tuyệt chủng có thể được hồi sinh, liệu loài người có thể bắt đầu khắc phục những thiệt hại mà chúng ta đã gây ra cho thế giới tự nhiên trong vài thiên niên kỷ qua không?
‘The idea of de-extinction is that we can reverse this process, bringing species that no longer exist back to life,’ says Beth Shapiro of University of California Santa Cruz’s Genomics Institute.
Giáo sư Beth Shapiro thuộc Đại học California Santa Cruz của Viện Nghiên cứu gen cho biết quan niệm về phục sinh là chúng ta có thể đảo ngược quá trình này và hồi sinh những loài đã tuyệt chủng.
‘I don’t think that we can do this.
“Tôi cho rằng chúng ra sẽ không thể thực hiện được điều này.
There is no way to bring back something that is 100 percent identical to a species that went extinct a long time ago.’
Không hề có phương pháp nào để chúng ta có thể hồi sinh một sinh vật giống y đúc 100% với loài động vật đã tuyệt chủng từ lâu.”
A more practical approach for long-extinct species is to take the DNA of existing species as a template, ready for the insertion of strands of extinct animal DNA to create something new; a hybrid, based on the living species, but which looks and/or acts like the animal which died out.
Một phương hướng thực tế hơn cho các loài động vật tuyệt chủng là lấy DNA của các sinh vật sống làm mẫu vật, chuẩn bị cho việc đưa các chuỗi DNA của động vật tuyệt chủng vào đó để tạo ra một cái gì đó mới; một con vật lai, được tạo ra dựa theo loài vật sống, nhưng nhìn và/hoặc hành động giống như loài vật đã tuyệt chủng.
This complicated process and questionable outcome begs the question: what is the actual point of this technology?
Quá trình phức tạp trên và kèm theo đó là kết quả không chắc chắn đặt ra một câu hỏi: mục đích thật sự của công nghệ tái sinh này là gì?
‘For us, the goal has always been replacing the extinct species with a suitable replacement,’ explains Novak.
Ông Novak lý giải rằng ‘‘Đối với chúng tôi, mục tiêu luôn luôn là thay thế động vật tuyệt chủng bằng một loài vật phù hợp.’
‘When it comes to breeding, band-tailed pigeons scatter and make maybe one or two nests per hectare, whereas passenger pigeons were very social and would make 10,000 or more nests in one hectare.’
Về cách thức sinh sản, trên diện tích một héc-ta chim bồ câu đuôi dài sẽ phân tán và làm một hoặc hai tổ; trong khi đó chim bồ câu viễn khách lại mang tập tính xã hội sống theo bầy đàn, vì thế sẽ làm tổ với số lượng 10.000 cái hoặc thậm chí là nhiều hơn.
Since the disappearance of this key species, ecosystems in the eastern US have suffered, as the lack of disturbance caused by thousands of passenger pigeons wrecking trees and branches means there has been minimal need for regrowth.
Kể từ khi loài chủ chốt này biến mất, các hệ sinh thái ở miền đông Hoa Kỳ đã bị mất sự đa dạng sinh học, lí do là bởi thiếu đi sự náo động của hàng ngàn con chim bồ câu viễn khách đến làm tổ và phá hoại cành lá, cây cối - vì thế đặt ra nhu cầu nhỏ cho việc tái sinh.
This has left forests stagnant and therefore unwelcoming to the plants and animals which evolved to help regenerate the forest after a disturbance.
Điều này đã khiến cho các khu rừng đình trệ và vì vậy không trông mong vào việc các loài thực vật và động vật tiến hóa để giúp tái sinh sau sự náo động đó.
According to Novak, a hybridised band-tailed pigeon, with the added nesting habits of a passenger pigeon, could, in theory, re-establish that forest disturbance, thereby creating a habitat necessary for a great many other native species to thrive.
Theo ông Novak, về mặt lý thuyết,một con chim bồ câu Patagioenas fasciata lai, với thói quen làm tổ của chim bồ câu viễn khách, sống trong khu rừng có thể tái thiết lập sự náo động đó, từ đó tạo ra môi trường sống cần thiết cho nhiều loài động vật bản địa khác phát triển mạnh.
Another popular candidate for this technology is the woolly mammoth.
Một ứng cử viên khác, mà nhiều người cũng biết sử dụng công nghệ hồi sinh này là voi ma mút lông xoăn.
George Church, professor at Harvard Medical School and leader of the Woolly Mammoth Revival Project, has been focusing on cold resistance, the main way in which the extinct woolly mammoth and its nearest living relative, the Asian elephant, differ.
George Church, giáo sư thuộc Trường Đại học Y Harvard và là lãnh đạo của Dự án Hồi sinh Ma mút lông xoăn, đã tập trung vào khả năng chịu lạnh, đặc điểm khác nhau chính giữa voi ma mút lông xoăn đã tuyệt chủng và họ hàng gần nhất của nó, loài voi châu Á.
By pinpointing which genetic traits made it possible for mammoths to survive the icy climate of the tundra, the project’s goal is to return mammoths, or a mammoth¬like species, to the area.
Bằng cách xác định được những đặc tính di truyền nào giúp voi ma mút có thể sống sót qua khí hậu lạnh giá của vùng lãnh nguyên, mục tiêu của dự án là hồi sinh voi ma mút, hoặc một loài tương tự voi ma mút.
‘My highest priority would be preserving the endangered Asian elephant,’ says Church, ‘expanding their range to the huge ecosystem of the tundra.
Giáo sư Church cho biết ‘Ưu tiên hàng đầu của tôi là bảo tồn loài voi châu Á đang bị đe dọa, mở rộng phạm vi sinh sống của chúng đến hệ sinh thái khổng lồ của vùng lãnh nguyên.
Necessary adaptations would include smaller ears, thicker hair, and extra insulating fat, all for the purpose of reducing heat loss in the tundra, and all traits found in the now extinct woolly mammoth.’
Các đặc điểm thích nghi cần thiết sẽ bao gồm tai nhỏ hơn, lông dày hơn và lớp mỡ cách nhiệt, tất cả đều nhằm mục đích giảm khả năng mất nhiệt ở vùng lãnh nguyên và tất cả các đặc điểm này đều được tìm thấy ở voi ma mút hiện đã tuyệt chủng.
This repopulation of the tundra and boreal forests of Eurasia and North America with large mammals could also be a useful factor in reducing carbon emissions - elephants punch holes through snow and knock down trees, which encourages grass growth.
Sự tái sinh của vùng lãnh nguyên và rừng Taiga ở vùng Á-Âu và Bắc Mỹ với các loài động vật có vú kích thước lớn cũng có thể là một nhân tố hữu ích trong việc giảm lượng khí thải carbon - những con voi sẽ đục lỗ tuyết và đốn ngã cây, khuyến khích cây cỏ phát triển.
This grass growth would reduce temperatures, and mitigate emissions from melting permafrost.
Cây cỏ tăng trưởng sẽ giúp làm giảm nhiệt độ và giảm thiểu khí thải từ việc băng vĩnh cửu bị tan chảy.
While the prospect of bringing extinct animals back to life might capture imaginations, it is, of course, far easier to try to save an existing species which is merely threatened with extinction.
Mặc dù viễn cảnh hồi sinh động vật tuyệt chủng có thể hiện hữu trong trí tưởng tượng, xong dĩ nhiên, việc cố gắng cứu một loài đang bị đe dọa đứng trước nguy cơ tuyệt chủng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.
‘Many of the technologies that people have in mind when they think about de-extinction can be used as a form of “genetic rescue”,’ explains Shapiro.
Bà Shapiro giải thích rằng ‘Rất nhiều trong số các công nghệ mà mọi người nghĩ đến khi nhắc đến hồi sinh động vật tuyệt chủng có thể được sử dụng như một phương thức “bảo tồn nguồn gen”.’
She prefers to focus the debate on how this emerging technology could be used to fully understand why various species went extinct in the first place, and therefore how we could use it to make genetic modifications which could prevent mass extinctions in the future.
Bà Shapiro thích tập trung cuộc tranh luận vào vấn đề: đầu tiên, liệu công nghệ mới nổi có thể được sử dụng để giải thích triệt để tại sao các loài động vật tuyệt chủng, và do đó chúng ta có thể sử dụng công nghệ này như thế nào để điều chỉnh gen để ngăn chặn sự kiện tuyệt chủng hàng loạt trong tương lai.
‘I would also say there’s an incredible moral hazard to not do anything at all,’ she continues.
Bà tiếp lời: ‘Tôi cũng muốn nói rằng việc giương mắt đứng nhìn mà không làm gì cả là một sự suy đồi đạo đức nghiêm trọng’
‘We know that what we are doing today is not enough, and we have to be willing to take some calculated and measured risks.’
‘Chúng ta biết rằng những gì chúng ta đang làm hôm nay là không hề đủ, và chúng ta phải sẵn sàng chấp nhận rủi ro được mà đã được dự tính trước.’
Từ vựng trong bài
spectacle: cảnh tượng
specimen: mẫu vật
premise: tiền đề
fertilized embryo: phôi được thụ tinh
cutting-edge technology: công nghệ tiên tiến
debilitating: gây suy nhược
syndrome: triệu chứng
burn out: dập tắt
hybrid: con lai, vật lai
breeding: sự sinh sản, nhân giống
stagnant: đình trệ
thrive: phát triển mạnh
trait: nét tiêu biểu, đặc điểm
insulate: cách ly
capture (sb's) imagination: khơi gợi sự hứng thú
hazard: mối nguy hại