The way we travel around cities has a major impact on whether they are sustainable.
Cách chúng ta di chuyển trong thành phố có sức ảnh hưởng lớn tới việc liệu thành phố có phát triển bền vững hay không.
Transportation is estimated to account for 30% of energy consumption in most of the world’s most developed nations, so lowering the need for energy-using vehicles is essential for decreasing the environmental impact of mobility.
Ở hầu hết các quốc gia phát triển nhất trên thế giới, ước tính rằng giao thông vận tải chiếm 30% tổng mức tiêu thụ năng lượng, do đó, việc giảm nhu cầu của các phương tiện sử dụng năng lượng là rất cần thiết để giảm tác động tiêu cực của việc di chuyển tới môi trường
But as more and more people move to cities, it is important to think about other kinds of sustainable travel too.
Nhưng khi ngày càng có nhiều người chuyển tới các thành phố, việc suy nghĩ về những hình thức di chuyển khác giúp giao thông phát triển bền vững cũng rất quan trọng.
The ways we travel affect our physical and mental health, our social lives, our access to work and culture, and the air we breathe.
Cách chúng ta di chuyển trong thành phố sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần, đời sống xã hội, khả năng tiếp cận công việc và văn hóa, và bầu không khí mà chúng ta hít thở.
Engineers are tasked with changing how we travel round cities through urban design, but the engineering industry still works on the assumptions that led to the creation of the energy-consuming transport systems we have now: the emphasis placed solely on efficiency, speed, and quantitative data.
Các kỹ sư có nhiệm vụ thay đổi phương thức chúng ta di chuyển trong các thành phố thông qua thiết kế đô thị, nhưng thực trạng ngành công nghiệp kỹ thuật vẫn làm việc dựa trên các giả định đã dẫn đến sự hình thành của các hệ thống giao thông tiêu thụ năng lượng mà hiện nay chúng ta có: chỉ nhấn mạnh vào hiệu quả, tốc độ và dữ liệu định lượng.
We need radical changes, to make it healthier, more enjoyable, and less environmentally damaging to travel around cities.
Chúng ta cần những thay đổi triệt để, nhằm làm cho phương thức di chuyển trong thành phố trở nên lành mạnh hơn, thú vị hơn và ít gây hại cho môi trường hơn.
Dance might hold some of the answers.
Môn nghệ thuật múa có thể cho chúng ta câu trả lời.
That is not to suggest everyone should dance their way to work, however healthy and happy it might make us, but rather that the techniques used by choreographers to experiment with and design movement in dance could provide engineers with tools to stimulate new ideas in city-making.
Môn nghệ thuật này sẽ không khuyên mọi người vừa đi làm vừa múa, tuy nhiên nó có thể giúp chúng ta khỏe mạnh và hạnh phúc, nhưng điều tuyệt vời hơn là những kỹ thuật được các nhà biên đạo sử dụng để thử nghiệm và thiết kế nên động tác trong khiêu vũ có thể cung cấp công cụ cho các kỹ sư để kích thích những ý tưởng mới trong việc xây dựng thành phố.
Richard Sennett, an influential urbanist and sociologist who has transformed ideas about the way cities are made, argues that urban design has suffered from a separation between mind and body since the introduction of the architectural blueprint.
Richard Sennett - một nhà xã hội học và một chuyên gia về quy hoạch đô thị có tầm ảnh hưởng lớn, người đã thay đổi tư tưởng về cách thức xây dựng thành phố - lập luận rằng kể từ khi bản vẽ thiết kế kiến trúc xuất hiện, tình trạng trí óc và cơ thể bị chia cắt đã xảy ra trong thiết kế đô thị
Whereas medieval builders improvised and adapted construction through their intimate knowledge of materials and personal experience of the conditions on a site, building designs are now conceived and stored in media technologies that detach the designer from the physical and social realities they are creating.
Trong khi các nhà xây dựng thời xa xưa đã ứng biến và điều chỉnh công trình xây dựng thông qua kiến thức sâu rộng về vật liệu và kinh nghiệm của bản thân về các điều kiện của công trường, hiện nay các bản thiết kế tòa nhà được vẽ và lưu trữ trong các công nghệ truyền thông - tách rời nhà thiết kế khỏi thế giới vật chất và xã hội mà họ đang tạo ra.
While the design practices created by these new technologies are essential for managing the technical complexity of the modern city, they have the drawback of simplifying reality in the process.
Mặc dù các bản thiết kế được tạo ra bởi các công nghệ mới này rất cần thiết để giải quyết được sự phức tạp về kỹ thuật của thành phố hiện đại, chúng vẫn có nhược điểm đó là đơn giản hóa thực tế trong quá trình làm việc.
To illustrate, Sennett discusses the Peachtree Center in Atlanta, USA, a development typical of the modernist approach to urban planning prevalent in the 1970s.
Một ví dụ minh họa được Sennett đưa ra là Trung tâm Peachtree ở Atlanta, Hoa Kỳ, một kiến trúc điển hình cho sự phát triển của xu hướng hiện đại đối với quy hoạch đô thị mà thịnh hành trong những năm 1970.
Peachtree created a grid of streets and towers intended as a new pedestrian-friendly downtown for Atlanta.
Peachtree đã tạo ra một mạng lưới đường phố và tòa tháp với mong muốn đây là một trung tâm thành phố mới và thân thiện với người đi bộ ở Atlanta.
According to Sennett, this failed because its designers had invested too much faith in computer-aided design to tell them how it would operate.
Theo Sennett, công trình kiến trúc này đã thất bại vì các nhà thiết kế đã quá tin tưởng vào bản thiết kế được hỗ trợ bởi máy tính, và làm theo làm theo những gì mà nó nói.
They failed to take into account that purpose-built street cafes could not operate in the hot sun without the protective awnings common in older buildings, and would need energy-consuming air conditioning instead, or that its giant car park would feel so unwelcoming that it would put people off getting out of their cars.
Họ đã không tính đến việc các quán cà phê đường phố được xây dựng với mục đích cụ thể không thể hoạt động dưới thời tiết nắng chói chang mà không có mái hiên bảo vệ phổ biến trong các tòa nhà cũ và thay vào đó sẽ cần điều hòa không khí tiêu tốn năng lượng, hoặc bãi đậu xe khổng lồ tạo cảm giác không thỏa mái và khiến mọi người không muốn ra khỏi xe.
What seems entirely predictable and controllable on screen has unexpected results when translated into reality.
Những gì dường như hoàn toàn có thể dự đoán và kiểm soát được trên màn hình lại có kết quả không thể ngờ được khi áp dụng trong thực tế .
The same is true in transport engineering, which uses models to predict and shape the way people move through the city.
Điều tương tự cũng đúng trong kỹ thuật của ngành vận tải, trong đó sử dụng các mô hình để dự đoán và định hình cách mọi người di chuyển trong thành phố.
Again, these models are necessary, but they are built on specific world views in which certain forms of efficiency and safety are considered and other experiences of the city ignored.
Cũng như vậy, những mô hình này rất cần thiết, nhưng chúng được xây dựng trên các cách nhìn cụ thể về thế giới, trong đó các mức độ hiệu quả và an toàn nhất định được cân nhắc và các trải nghiệm khác đối với thành phố bị lược bỏ.
Designs that seem logical in models appear counter-intuitive in the actual experience of the users.
Các bản thiết kế có vẻ hợp lý trong mô hình nhưng không đem lại hiệu quả như mong muốn với trải nghiệm thực tế của người dùng.
The guard rails that will be familiar to anyone who has attempted to cross a British road, for example, were an engineering solution to pedestrian safety based on models that prioritise the smooth flow of traffic.
Ví dụ như hàng rào chắn mà bất cứ người Anh nào cũng quen thuộc khi họ muốn sang đường, đây là một giải pháp kỹ thuật cho an toàn của người đi bộ dựa trên các mô hình ưu tiên giao thông luôn được thông suốt.
On wide major roads, they often guide pedestrians to specific crossing points and slow down their progress across the road by using staggered access points to divide the crossing into two - one for each carriageway.
Trên những con đường lớn, những hàng rào thường hướng dẫn người đi bộ đến các điểm cụ thể có vạch kẻ đường và làm chậm tốc độ sang đường của họ bằng cách sử dụng các điểm nhập làn so le để phân chia mỗi làn đường thành hai.
In doing so they make crossings feel longer, introducing psychological barriers greatly impacting those that are the least mobile, and encouraging others to make dangerous crossings to get around the guard rails.
Khi làm như vậy, việc qua đường trở nên lâu hơn, gây ra các rào cản tâm lý có ảnh hưởng lớn đến những người ít vận động nhất và khuyến khích những người khác thực hiện các hành vi nguy hiểm - nhảy qua những hàng rào bảo vệ - để sang đường.
These barriers don’t just make it harder to cross the road: they divide communities and decrease opportunities for healthy transport.
Những hàng rào này không chỉ khiến việc qua đường trở nên khó khăn hơn: chúng chia tách mọi người và làm giảm cơ hội cho phép giao thông phát triển lành mạnh.
As a result, many are now being removed, causing disruption, cost, and waste.
Kết quả là hiện nay nhiều hàng rào bảo vệ đang được di dời, gây ra gián đoạn, tốn tiền và lãng phí.
If their designers had had the tools to think with their bodies - like dancers - and imagine how these barriers would feel, there might have been a better solution.
Nếu các nhà thiết kế có công cụ để suy nghĩ cùng với cơ thể của mình - như vũ công - và tưởng tượng cách thức hoạt động của những hàng rào này, thì có lẽ đã có một giải pháp tốt hơn.
In order to bring about fundamental changes to the ways we use our cities, engineering will need to develop a richer understanding of why people move in certain ways, and how this movement affects them.
Để mang lại những thay đổi cơ bản đối với phương thức chúng ta vận hành thành phố, các kỹ sư sẽ cần phát triển sự hiểu biết phong phú hơn về lý do tại sao mọi người di chuyển theo những cách nhất định và cách chuyển động này ảnh hưởng như thế nào đến họ.
Choreography may not seem an obvious choice for tackling this problem.
Nghệ thuật khiêu vũ có vẻ không phải là một lựa chọn rõ ràng để có thể giải quyết vấn đề này.
Yet it shares with engineering the aim of designing patterns of movement within limitations of space.
Tuy nhiên, nó có chung mục đích với kỹ thuật ngành vận tải là thiết kế các mô hình chuyển động với không gian bị giới hạn.
It is an art form developed almost entirely by trying out ideas with the body, and gaining instant feedback on how the results feel.
Nó là một hình thức nghệ thuật được phát triển gần như hoàn toàn bằng cách kiểm nghiệm các ý tưởng với chính cơ thể và kết quả có thể phản hồi ngay tức khắc.
Choreographers have deep understanding of the psychological, aesthetic, and physical implications of different ways of moving.
Các biên đạo múa có sự hiểu biết sâu sắc đối với hệ quả về mặt tâm lý, thẩm mỹ và thể chất đối với các cách di chuyển khác nhau.
Observing the choreographer Wayne McGregor, cognitive scientist David Kirsh described how he ‘thinks with the body’.
Bằng cách quan sát nhà biên đạo múa Wayne McGregor, nhà khoa học nhận thức David Kirsh đã mô tả lại suy nghĩ của ông về cơ thể.
Kirsh argues that by using the body to simulate outcomes, McGregor is able to imagine solutions that would not be possible using purely abstract thought.
Kirsh lập luận rằng ông McGregor có thể tưởng tượng ra các giải pháp bằng cách sử dụng cơ thể để mô phỏng kết quả, mà điều này không thể thực hiện được bằng cách sử dụng tư duy trừu tượng thuần túy.
This kind of physical knowledge is valued in many areas of expertise, but currently has no place in formal engineering design processes.
Loại kiến thức vật lý này được nhiều lĩnh vực chuyên môn coi trọng, nhưng hiện tại lại bị các quy trình thiết kế kỹ thuật mang tính hình thức xem nhẹ.
A suggested method for transport engineers is to improvise design solutions and get instant feedback about how they would work from their own experience of them, or model designs at full scale in the way choreographers experiment with groups of dancers.
Một phương pháp được đề xuất cho các kỹ sư ngành vận tải là ứng biến các giải pháp thiết kế và nhận phản hồi tức thì về cách chúng hoạt động từ kinh nghiệm của chính mình, hoặc làm mô hình các thiết kế ở quy mô đầy đủ theo cách các nhà biên đạo thử nghiệm với các nhóm vũ công.
Above all, perhaps, they might learn to design for emotional as well as functional effects.
Trên hết, có lẽ họ có thể học cách thiết kế đem lại hiệu quả về mặt cảm xúc cũng như chức năng.
Từ vựng trong bài
radical change: sự thay đổi triệt để
blueprint: bản thiết kế chi tiết
medieval: thời xa xưa
improvise: ứng biến
detach: tách rời
prevalent: thịnh hành, phổ biến
take into account: tính đến
counter-intuitive: xảy ra không như mong đợi
stagger: gây bối rối