Cambridge IELTS 14

Back to the future of skyscraper design

Answers to the problem of excessive electricity use by skyscrapers and large public buildings can be found in ingenious but forgotten architectural designs of the 19th and early-20th centuries. A The Recovery of Natural Environments in Architecture by Professor Alan Short is the culmination of 30 years of research and award-winning green building design by Short and colleagues in Architecture, Engineering, Applied Maths and Earth Sciences at the University of Cambridge.
Jul 11,2022
.

Answers to the problem of excessive electricity use by skyscrapers and large public buildings can be found in ingenious but forgotten architectural designs of the 19th and early-20th centuries

Trả lời về vấn đề quá tải lượng điện năng mà các tòa cao ốc chọc trời tiêu thụ và những tòa nhà công cộng rộng lớn được xây dựng một cách tinh tế nhưng bản thiết kế kiến trúc của thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 đã bị lãng quên

 

A The Recovery of Natural Environments in Architecture by Professor Alan Short is the culmination of 30 years of research and award-winning green building design by Short and colleagues in Architecture, Engineering, Applied Maths and Earth Sciences at the University of Cambridge.

Sự phục hồi của môi trường tự nhiên trong kiến trúc xây dựng được thực hiện bởi giáo sư Alan Short là đỉnh cao của ngành nghiên cứu trong vòng 30 năm qua và giúp cho Short và các đồng nghiệp trong lĩnh vực kiến trúc, kĩ sư, toán ứng dụng và khoa học Trái Đất tại đại học Cambridge giành giải thưởng kiến trúc xanh.

 

‘The crisis in building design is already here,’ said Short.

“Sự khủng hoảng trong việc thiết kế các tòa nhà đã ở ngay đây” Short nói.

 

‘Policy makers think you can solve energy and building problems with gadgets.

Các nhà hoạch định chính sách nghĩ rằng bạn có thể giải quyết vấn đề năng lượng và xây dựng với các thiết bị cải tiến.

 

You can’t.

Bạn không thể.

 

As global temperatures continue to rise, we are going to continue to squander more and more energy on keeping our buildings mechanically cool until we have run out of capacity.’

Bởi vì nhiệt độ Trái Đất tiếp tục tăng lên, chúng ta sẽ tiếp tục phung phí năng lượng ngày một nhiều hơn trong việc giữ không khí lạnh một cách máy móc cho các tòa cao ốc đến khi chúng ta cạn sức chứa.

 

 

Short is calling for a sweeping reinvention of how skyscrapers and major public buildings are designed - to end the reliance on sealed buildings which exist solely via the ‘life support’ system of vast air conditioning units.

Short đang kêu gọi một sự tái tạo sâu rộng những tòa nhà chọc trời và các toà nhà công cộng lớn được thiết kế- để kết thúc sự phụ thuộc vào các tòa nhà kín cổng cao tường, những tòa nhà mà chỉ có thể tồn tại thông qua các hệ thống duy trì sự sống của những máy điều hòa không khí khổng lồ.

 

Instead, he shows it is entirely possible to accommodate natural ventilation and cooling in large buildings by looking into the past, before the widespread introduction of air conditioning systems, which were ‘relentlessly and aggressively marketed’ by their inventors

Thay vào đó, ông ta chỉ ra rằng hoàn toàn có thể cung cấp không khí tự nhiên và làm lạnh cả toàn nhà rộng lớn bằng cách tìm hiểu về quá khứ, trước sự giới thiệu rộng rãi của hệ thống dàn làm lạnh, việc này được quảng cáo một cách vồ vập không ngừng nghỉ bởi các nhà phát minh của họ.

 

 

Short points out that to make most contemporary buildings habitable, they have to be sealed and air conditioned.

Short chỉ ra rằng để hầu hết các tòa nhà hiện đại có thể trở thành nơi cư trú, chúng phải được kín đáo và có điều hòa không khí.

 

The energy use and carbon emissions this generates is spectacular and largely unnecessary.

Năng lượng sử dụng và lượng khí carbon được tạo ra từ những nguồn năng lượng đó rất kinh ngạc và cực kỳ không cần thiết.

 

Buildings in the West account for 40-50% of electricity usage, generating substantial carbon emissions, and the rest of the world is catching up at a frightening rate.

Các tòa nhà ở phương Tây chiếm khoảng 40-50% lượng điện năng tiêu thụ, điều này tạo ra 1 lượng khí thải cacbon đáng kể và phần còn lại của thế giới đang bắt kịp chúng với 1 tốc độ đáng sợ.

 

Short regards glass, steel and air-conditioned skyscrapers as symbols of status, rather than practical ways of meeting our requirements.

Short để ý tới những tòa cao ốc chọc trời được trang bị kính, thép và điều hòa nhiệt độ như là biểu tượng của đẳng cấp hơn là đáp ứng nhu cầu thiết thực của chúng ta.

 

 

Short’s book highlights a developing and sophisticated art and science of ventilating buildings through the 19th and earlier-20th centuries, including the design of ingeniously ventilated hospitals.

Cuốn sách của Short làm nổi bật sự phát triển và tính phức tạp của nghệ thuật và khoa học trong việc điều hòa không khí các tòa nhà suốt từ thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20, bao gồm thiết kế những bệnh viện được lắp đặt hệ thống thông khí một cách khéo léo.

 

Of particular interest were those built to the designs of John Shaw Billings, including the first Johns Hopkins Hospital in the US city of Baltimore (1873-1889).

Sự quan tâm đặc biệt được dành cho những công trình được xây dựng theo thiết kế của John Shaw Billings, gồm bệnh viện Johns Hopkins tại thành phố Baltimore (Mỹ) (1873-1889)

 

‘We spent three years digitally modelling Billings’ final designs,’ says Short.

“ Chúng tôi đã dành 3 năm tạo hình số hóa những thiết kế cuối cùng của Billings”, Short cho biết.

 

‘We put pathogens in the airstreams, modelled for someone with tuberculosis (TB) coughing in the wards and we found the ventilation systems in the room would have kept other patients safe from harm.

Chúng tôi cho các mầm bệnh vào luồng khí, được tạo ra dành cho người bị lao phổi trong khu vực riêng và chúng tôi xây dựng hệ thống thông gió trong phòng bệnh để giữ cho các bệnh nhân khác an toàn trước sự lây lan của bệnh “

 

 

‘We discovered that 19th-century hospital wards could generate up to 24 air changes an hour - that’s similar to the performance of a modern-day, computer-controlled operating theatre.

Chúng tôi đã khám phá ra rằng vào thế kỉ thứ 19, các khu vực trong bệnh viện có thể tạo ra lên tới 24 sự thay đổi không khí trong vòng 1 giờ- tương đương với một nhà hát hiện đại, được điều khiển nhờ máy tính.

 

We believe you could build wards based on these principles now.

Chúng tôi tin rằng, giờ đây bạn có thể xây dựng nhiều khu vực phòng bệnh dựa trên những nguyên lý này.

 

Single rooms are not appropriate for all patients.

Phòng đơn không thích hợp cho tất cả bệnh nhân.

 

communal wards appropriate for certain patients - older people with dementia, for example - would work just as well in today's hospitals, at a fraction of the energy cost.’

Khu vực của chung thích hợp cho 1 số bệnh nhân nhất định - ví dụ như người lớn tuổi mắc chứng mất trí nhớ, nó sẽ hoạt động tốt như ở các bệnh viện ngày nay, với chi phí năng lượng thấp.

 

Professor Short contends the mindset and skill-sets behind these designs have been completely lost, lamenting the disappearance of expertly designed theatres, opera houses, and other buildings where up to half the volume of the building was given over to ensuring everyone got fresh air.

Giáo sư Short tranh cãi rằng những tư tưởng và kỹ năng đằng sau các thiết kế này đã hoàn toàn bị biến mất, điều này than thở về sự biến mất của các rạp chiếu phim, nhà hát và các tòa nhà khác được thiết kế 1 cách chuyên nghiệp, nơi có tới một nửa khối lượng của các tòa nhà được xây dựng để đảm bảo người dân có không khí sạch để thở.

 

 

F Much of the ingenuity present in 19th-century hospital and building design was driven by a panicked public clamouring for buildings that could protect against what was thought to be the lethal threat of miasmas - toxic air that spread disease.

Phần lớn sự khéo léo xuất hiện trong các bệnh viện ở thế kỉ 19 và thiết kế của các tòa nhà đã bị bắt buộc bởi tiếng kêu la hoảng loạn của mọi người đối với các tòa nhà, cái mà có thể bảo vệ khỏi những gì được cho là khí độc đe dọa mạng sống con người - loại khí độc lan truyền bệnh tật

 

Miasmas were feared as the principal agents of disease and epidemics for centuries, and were used to explain the spread of infection from the Middle Ages right through to the cholera outbreaks in London and Paris during the 1850s.

Khí độc bị e sợ như tác nhân chính của các căn bệnh và dịch bệnh trong hàng thế kỷ, và đã được sử dụng để giải thích cho sự lây lan của vi khuẩn từ thời trung cổ cho đến khi dịch tả bùng phát ở London và Paris trong suốt những năm 50 của thế kỷ 19.

 

Foul air, rather than germs, was believed to be the main driver of ‘hospital fever’, leading to disease and frequent death.

Không khí hôi thối, thay vì các loại vi trùng được tin là nguyên nhân chính đưa tới “sốt bệnh viện”, dẫn tới các dịch bệnh và những ca tử vong thường xuyên.

 

The prosperous steered clear of hospitals.

Người giàu tránh xa các bệnh viện.

 

While miasma theory has been long since disproved, Short has for the last 30 years advocated a return to some of the building design principles produced in its wake.

Trong khi những giả thuyết về khí độc đã bị từ chối từ lâu, trong 30 năm qua Short đã ủng hộ việc quay trở lại một số nguyên lý thiết kế được tạo ra theo chính cách của riêng nó.

 

 

G Today, huge amounts of a building’s space and construction cost are given over to air conditioning.

Ngày nay, chi phí khổng lồ cho không gian của tòa nhà và xây dựng đã được nhường chỗ hệ thống điều hòa không khí.

 

‘But I have designed and built a series of buildings over the past three decades which have tried to reinvent some of these ideas and then measure what happens.

Nhưng tôi đã thiết kế và xây dựng 1 phần của những tòa nhà trong hơn 3 thập kỷ qua, tôi đã cố gắng phát minh lại những ý tưởng này và tiến hành đo lường những gì xảy ra.

 

To go forward into our new low-energy, low-carbon future, we would be well advised to look back at design before our high-energy, high-carbon present appeared.

Để triển khai năng lượng cũng như khí thải cacbon thấp trong tương lai, chúng ta được khuyên nhủ, nhìn lại những bản thiết kế trước đó, nơi mà năng lượng và lượng cacbon cao đã xuất hiện

 

What is surprising is what a rich legacy we have abandoned.'

Điều đáng ngạc nhiên đó là những lượng di sản phong phú chúng ta đã bỏ rơi.

 

 

H Successful examples of Short’s approach include the Queen's Building at De Montfort University in Leicester. Containing as many as 2,000 staff and students, the entire building is naturally ventilated, passively cooled and naturally lit, including the two largest auditoria, each seating more than 150 people.

Ví dụ cho sự thành công của công cuộc tiếp cận của Short bao gồm cung điện Nữ Hoàng tại đại học De Montfort ở Leicester- có thể chứa tới 2000 nhân viên và học sinh, toàn bộ tòa nhà được thông gió tự nhiên, làm mát tự động và chiếu sáng tự nhiên, gồm 2 thính phòng rộng nhất-có tới hơn 150 chỗ ngồi.

 

The award-winning building uses a fraction of the electricity of comparable buildings in the UK.

Tòa nhà đã giành được giải thưởng chỉ sử dụng 1 phần lượng điện năng so với các tòa nhà tương đương tại Anh.

 

Short contends that glass skyscrapers in London and around the world will become a liability over the next 20 or 30 years if climate modelling predictions and energy price rises come to pass as expected.

Short cho rằng cửa kính của các tòa nhà cao ốc chọc trời tại Anh và trên toàn thế giới sẽ trở thành một trách nhiệm pháp lý trong vòng 20-30 năm nữa nếu dự báo mô hình khí hậu và sự tăng giá nhiên liệu trở nên vượt qua cả mong đợi.

 

He is convinced that sufficiently cooled skyscrapers using the natural environment can be produced in almost any climate.

Ông ta bị thuyết phục rằng những tòa nhà cao ốc được sử dụng môi trường tự nhiên để làm lạnh đầy đủ có thể được tạo ra trong hầu hết bất kỳ khí hậu nào.

 

He and his team have worked on hybrid buildings in the harsh climates of Beijing and Chicago - built with natural ventilation assisted by back-up air conditioning - which, surprisingly perhaps, can be switched off more than half the time on milder days and during the spring and autumn.

Ông ta và nhóm của mình đã làm việc tại tòa Hybrid với khí hậu khắc nghiệt của Bắc Kinh và Chicago- được xây dựng với hệ thống thông gió tự nhiên cùng sự hỗ trợ của máy điều hòa không khí dự phòng -có lẽ sẽ đầy bất ngờ, có thể được tạm ngừng vận hành hơn nửa thời gian vào những ngày ấm áp hơn và trong suốt mùa xuân và mùa thu

 

“My book is a recipe book which looks at the past, how we got to where we are now, and how we might reimagine the cities, offices and homes of the future.

“ Cuốn sách của tôi là 1 cuốn công thức mà nó nhìn về quá khứ làm sao chúng ta biết được chúng ta đang ở nơi đâu, làm sao ta có thể tưởng tượng lại về những thành phố, công sở, và nhà ở trong tương lai.

 

There are compelling reasons to do this.

Có nhiều lý do mang tính bắt buộc để thực hiện điều đó.

 

the Department of Health says new hospitals should be naturally ventilated, but they are not Maybe it’s time we changed our outlook.”

Sở Y Tế tuyên bố rằng những bệnh viện mới nên được thông gió tự nhiên, nhưng có lẽ chưa đến lúc để chúng ta thay đổi viễn cảnh của mình.

 

 

Từ vựng trong bài

the volume of sth: khối lượng

the lethal threat of sth: mối đe dọa chết người của cái gì (căn bệnh …)

electricity usage: lượng tiêu thụ điện năng

the performance of sth: hiệu suất

relentlessly: ráo riết

appropriate for sb: phù hợp với ai

tuberculosis: bệnh lao (viết tắt là tb)

give over to sth/sb: ủy thác cho ai,cái gì

spectacular: sự đẹp mắt

outbreak: lan rộng

liability: trách nhiệm pháp lý

go forward into: hoàn toàn thành công ở 1 giai đoạn nào đó mà nó tạo điều kiện để tham gia và tiếp tục giai đoạn kế tiếp

epidemic: dịch bệnh

hybrid buildings: là những tòa nhà được xây dựng dựa trên sự kết hợp của những tòa nhà khác (vd tháp đôi ở kua lumpur cũng có thể gọi là hybrid building)

natural ventilation system: hệ thống thông gió tự nhiên

communal ward: khu vực chung

ingenious: tinh tế, khéo léo

sealed: kín đáo

a sweeping reinvention: sự tái tạo sâu rộng

the Department of Health: Sở Y Tế

squander: phung phí

auditoria: thính phòng

prosperous: sự thịnh vượng,thành đạt.

culmination: đỉnh cao

gadgets: các tiện ích

substantial: đáng kể

a rich legacy: 1 lượng di sản phong phú

aggressively: không ngừng

at a fraction of sth: một phần của cái gì đó

the cholera: bệnh tả

contemporary buildings habitable: các tòa nhà hiện đại có thể ở được

VIE
View Question


abc