Chelsea Rochman, an ecologist at the University of California, Davis, has been trying to answer a dismal question: Is everything terrible, or are things just very, very bad?
Chelsea Rochman, một nhà sinh thái học tại trường đại học Davis thuộc bang California, đã liên tục cố gắng để trả lời một câu hỏi phiền muộn: Là mọi thứ kinh khủng, hay chỉ là chúng rất, rất tệ?
Rochman is a member of the National Center for Ecological Analysis and Synthesis’s marine-debris working group, a collection of scientists who study, among other things, the growing problem of marine debris, also known as ocean trash.
Rochman là một thành viên trong nhóm nghiên cứu về rác thải biển thuộc Trung tâm phân tích và tổng hợp sinh thái quốc gia, một tập hợp các nhà khoa học đang nghiên cứu, giữa hàng ngàn vấn đề khác, vấn đề nổi trội về rác thải biển, còn được biết là rác đại dương.
Plenty of studies have sounded alarm bells about the state of marine debris; in a recent paper published in the journal Ecology, Rochman and her colleagues set out to determine how many of those perceived risks are real.
Nhiều nghiên cứu đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về tình trạng rác thải biển; trong một bài viết gần đây được xuất bản trong tờ tạp chí Ecology, Rochman và đồng nghiệp của cô đã bắt đầu xác định xem có bao nhiêu rủi ro có thể nhận thức được là có thật.
Often, Rochman says, scientists will end a paper by speculating about the broader impacts of what they’ve found.
Thường thì, Rochman cho biết, các nhà khoa học sẽ kết thúc bài viết bằng cách suy đoán về những tác động rộng lớn hơn về những gì họ đã tìm thấy.
For example, a study could show that certain seabirds eat plastic bags, and go on to warn that whole bird populations are at risk of dying out.
Ví dụ, một nghiên cứu có thể cho thấy rằng vài loài chim biển đang ăn các túi nhựa, và tiếp tục đưa ra cảnh báo rằng toàn bộ số lượng loài chim đang có nguy cơ bị chết sạch.
‘But the truth was that nobody had yet tested those perceived threats,’ Rochman says.
‘Nhưng sự thật là vẫn chưa có ai kiểm chứng những sự đe dọa có thể nhận thức đó,’ Rochman cho biêt.
‘There wasn’t a lot of information.’
‘Chúng tôi không có nhiều thông tin.’
Rochman and her colleagues examined more than a hundred papers on the impacts of marine debris that were published through 2013.
Rochman và đồng nghiệp của cô đã xem xét hơn 100 bài viết về những tác động của rác thải biển mà đã được xuất bản trong suốt năm 2013.
Within each paper, they asked what threats scientists had studied - 366 perceived threats in all - and what they’d actually found.
Trong mỗi bài viết, họ luôn thắc mắc rằng những mối đe dọa nào đã được các nhà khoa học nghiên cứu – có tổng 366 sự đe dọa có thể nhận thức được – và họ đã thực sự tìm thấy điều gì.
In 83 percent of cases, the perceived dangers of ocean trash were proven true.
Trong 83% trường hợp, những mối nguy hiểm có thể nhận thức được về rác biển đã được chứng minh là đúng.
In the remaining cases, the working group found the studies had weaknesses in design and content which affected the validity of their conclusions - they lacked a control group, for example, or used faulty statistics.
Trong những trường hợp còn lại, nhóm đã tìm thấy những nghiên cứu có những điểm yếu trong thiết kế và nội dung đã ảnh hưởng đến tính xác thực của những kết luận của họ - ví dụ như, họ đã thiếu đi một tổ hợp công cụ kiểm soát, hoặc họ sử dụng những thống kê sai.
strikingly, Rochman says, only one well-designed study failed to find the effect it was looking for, an investigation of mussels ingesting microscopic plastic bits.
một cách kỳ lạ, Rochman cho hay, chỉ có một nghiên cứu được thiết kế tốt gặp thất bại khi tìm ra sự ảnh hưởng mà nó đang tìm kiếm, một cuộc điều tra về những con trai đang ăn vào người một lượng nhỏ nhựa siêu nhỏ.
The plastic moved from the mussels’ stomachs to their bloodstreams, scientists found, and stayed there for weeks - but didn’t seem to stress out the shellfish.
Nhựa di chuyển từ dạ dày của những con trai đi đến những mạch máu, các nhà khoa học đã phát hiện ra điều này, và nó tồn tại ở đó vài tuần – những không có vẻ làm khó chịu loài động vật có vỏ.
While mussels may be fine eating trash, though, the analysis also gave a clearer picture of the many ways that ocean debris is bothersome.
Trong khi những con trai có vẻ ổn khi ăn rác, thì, những phân tích cũng đưa ra một bức tranh rõ hơn về nhiều cách thức mà rác đại dương gây phiền toái.
Within the studies they looked at, most of the proven threats came from plastic debris, rather than other materials like metal or wood.
Trong số những nghiên cứu mà họ xem xét, hầu hết những mối đe dọa có thể nhận thức được, đến từ rác thải nhựa, hơn là những chất liệu khác như là kim loại hay gỗ.
Most of the dangers also involved large pieces of debris -animals getting entangled in trash, for example, or eating it and severely injuring themselves.
Hầu hết các mối nguy hiểm cũng bao gồm một lượng lớn rác thải – ví dụ như, những loài động vật bị mắc vào rác, hoặc ăn rác và con vật tự làm mình bị thương một cách trầm trọng.
But a lot of ocean debris is ‘microplastic’, or pieces smaller than five millimeters.
Nhưng nhiều loại rác đại dương được gọi là ‘hạt vi nhựa’, hoặc có những loại nhỏ hơn 5mm.
These may be ingredients used in cosmetics and toiletries, fibers shed by synthetic clothing in the wash, or eroded remnants of larger debris.
Chúng có thể là những nguyên liệu được sử dụng trong mỹ phẩm và những vật dụng vệ sinh, những sợi tổng hợp bị rơi ra trong quá trình giặt giũ, hoặc những tàn dư gây xói mòn trong số rác thải lớn hơn.
Compared to the number of studies investigating large-scale debris, Rochman’s group found little research on the effects of these tiny bits.
So sánh với con số những nghiên cứu được điều tra về rác thải có kích thước lớn, nhóm của Rochman đã tìm thấy quá ít bài nghiên cứu về các ảnh hướng của những loại rác có kích thước nhỏ này.
‘There are a lot of open questions still for microplastic,’ Rochman says, though she notes that more papers on the subject have been published since 2013, the cutoff point for the group’s analysis.
‘Vẫn có quá nhiều câu hỏi mở về hạt vi nhựa,’ Rochman cho biết, mặc dù cô ghi chú rằng nhiều bài viết về chủ đề này đã được xuất bản kể từ năm 2013, vẫn có điểm bị giới hạn cho bài phân tích của nhóm.
There are also, she adds, a lot of open questions about the ways that ocean debris can lead to sea-creature death.
Cô ấy thêm vào, cũng có nhiều câu hỏi mở về những cách thức mà rác đại dương có thể dẫn đến cái chết cho loài sinh vật biển.
Many studies have looked at how plastic affects an individual animal, or that animal’s tissues or cells, rather than whole populations.
Nhiều nghiên cứu đã xem xét nhựa ảnh hưởng như thế nào đến một cá thể động vật, hoặc ảnh hưởng đến những mô và tế bào của động vật, hơn là đến toàn thể.
And in the lab, scientists often use higher concentrations of plastic than what’s really in the ocean.
Và trong phòng thí nghiệm, các nhà khoa học thường sử dụng hàm lượng nhựa cao hơn so với thực tế ở trong đại dương.
None of that tells us how many birds or fish or sea turtles could die from plastic pollution - or how deaths in one species could affect that animal’s predators, or the rest of the ecosystem.
Không có cái nào nói cho chúng ta biết rằng có bao nhiêu con chim hoặc cá hoặc rùa biển có thể chết vì sự ô nhiễm nhựa, hoặc cái chết của một loài ảnh hưởng như thế nào đến những loài động vật ăn thịt chúng, hoặc đến phần còn lại của hệ sinh thái.
‘We need to be asking more ecologically relevant questions,’ Rochman says.
‘Chúng ta cần liên tục đưa ra những câu hỏi liên quan đến mặt sinh thái học nhiều hơn,’ Rochman nói.
Usually, scientists don’t know exactly how disasters such as a tanker accidentally spilling its whole cargo of oil and polluting huge areas of the ocean will affect the environment until after they’ve happened.
Các nhà khoa học thường không biết chính xác những thảm họa như một con tàu chở dầu bất ngờ tràn ra toàn bộ số hàng hóa dầu và gây ô nhiễm diện rộng trên biển sẽ ảnh hưởng như thế nào đến môi trường cho đến sau khi chúng xảy ra.
‘We don’t ask the right questions early enough,’ she says.
Cô ấy nói, ‘chúng ta không hỏi đúng những câu hỏi vào đúng lúc.’
But if ecologists can understand how the slow-moving effect of ocean trash is damaging ecosystems, they might be able to prevent things from getting worse.
Nhưng nếu những nhà sinh thái có thể hiểu những ảnh hưởng chậm chạp của rác biển đang gây hại đến hệ sinh thái như thế nào, họ có thể có khả năng ngăn chặn những việc đó trở nên xấu đi.
Asking the right questions can help policy makers, and the public, figure out where to focus their attention.
Hỏi đúng những câu hỏi có thể giúp cho những nhà làm luật, và công chúng, tìm ra điểm mà họ nên tập trung
The problems that look or sound most dramatic may not be the best places to start.
Những vấn đề mà trông hoặc nghe có vẻ kịch tính nhất lại không phải là nơi tốt nhất để bắt đầu.
For example, the name of the ‘Great Pacific Garbage patch’ - a collection of marine debris in the northern Pacific Ocean - might conjure up a vast, floating trash island.
Lấy ví dụ, cái tên của ‘đảo rác Thái Bình Dương’ – là một tập hợp các loại rác thải biển ở phía bắc Thái Bình Dương – có thể gợi lên một hòn đảo rác trôi nổi lênh láng.
In reality though, much of the debris is tiny or below the surface; a person could sail through the area without seeing any trash at all.
Nhưng thực tế, nhiều loại rác rất nhỏ hoặc nằm dưới bề mặt; một người có thể giong buồm qua khu vực đó mà không nhìn thấy bất kỳ loại rác nào.
A Dutch group called ‘The Ocean Cleanup’ is currently working on plans to put mechanical devices in the Pacific Garbage patch and similar areas to suck up plastic.
Một nhóm người Hà Lan được gọi là “The Ocean Cleanup” hiện tại đang thực hiện những kế hoạch để đặt những thiết bị máy móc ở đảo rác thải Thái Bình Dương và những khu vực tương tự để hút sạch chất nhựa.
But a recent paper used simulations to show that strategically positioning the cleanup devices closer to shore would more effectively reduce pollution over the long term.
Nhưng trong một bài viết gần đây đã sử dụng những mô phỏng để cho thấy rằng định vị một cách có chiến lược các thiết bị dọn dẹp ở gần bờ biển sẽ làm giảm ô nhiễm một cách hiệu quả hơn trong thời gian dài.
‘I think clearing up some of these misperceptions is really important,’ Rochman says.
‘Tôi nghĩ việc làm sáng tỏ một vài nhận thức sai lầm này thì thực sự rất quan trọng,’ Rochman cho hay.
Among scientists as well as in the media, she says, ‘A lot of the images about strandings and entanglement and all of that cause the perception that plastic debris is killing everything in the ocean.’
Giữa những nhà khoa học cũng như trong giới truyền thông, cô ấy nói rằng, ‘Rất nhiều hình ảnh về những bế tắc và sự rối rắm và tất cả những điều đó dẫn đến nhận thức cho rằng rác thải nhựa đang giết chết mọi thứ ở đại dương.
Interrogating the existing scientific literature can help ecologists figure out which problems really need addressing, and which ones they’d be better off- like the mussels -absorbing and ignoring.
rà soát các tài liệu khoa học đang còn tồn tại có thể giúp các nhà sinh thái học tìm ra những vấn đề nào thực sự cần giải quyết, và cái nào họ nên cho qua – giống như những con trai – việc hấp thụ và lơ đi.
Từ vựng trong bài
stress out: khó chịu
shed: rơi ra
shore: bờ biển
bloodstream: mạch máu
speculate: suy đoán
bothersome: phiền toái
interrogate: rà soát
patch: đảo
set out: bắt đầu
cargo: hàng
vast: lênh láng
misperception: nhận thức sai lầm
ingest: ăn vào người
microplastic: hạt vi nhựa
suck up: hút sạch
fiber: sợi
microscopic: siêu nhỏ
tanker: con tàu chở dầu
toiletry: vật dụng vệ sinh
simulation: mô phỏng
perceive: có thể nhận thức
get entangled in: bị mắc vào
stranding: sự bế tắc
eroded remnant: tàn dư gây xói mòn
ecologist: nhà sinh thái học
predator: động vật ăn thịt
be at risk of dying out: có nguy cơ bị chết sạch
address: giải quyết
dismal: phiền muộn
conjure up: gợi lên
spill: tràn
clear up: làm sáng tỏ
cutoff: bị giới hạn
synthetic: tổng hợp
the National Center for Ecological Analysis and Synthesis: Trung tâm phân tích và tổng hợp sinh thái quốc gia
mussel: con trai
marine-debris: rác thải biển
strikingly: một cách kỳ lạ
entanglement: sự rối rắm
sea-creature: loài sinh vật biển