Scientist David Hone makes the case for zoos
Nhà khoa học David Hone đã đưa ra những lý do cho rằng sở thú là một nơi tốt.
In my view, it is perfectly possible for many species of animals living in zoos or wildlife parks to have a quality of life as high as, or higher than, in the wild.
Theo tôi, nhiều loài động vật sống trong sở thú hoặc công viên động vật hoang dã có thể có chất lượng cuộc sống cao, hoặc thậm chí cao hơn trong tự nhiên là điều hoàn toàn có thể xảy ra.
Animals in good zoos get a varied and high-quality diet with all the supplements required, and any illnesses they might have will be treated
Động vật sống trong sở thú có chế độ ăn đa dạng và chất lượng cao với tất cả các chất bổ sung cần thiết, và bất kỳ bệnh nào chúng cũng có thể sẽ được điều trị.
Their movement might be somewhat restricted, but they have a safe environment in which to live, and they are spared bullying and social ostracism by others of their kind.
Hoạt động của chúng sẽ bị hạn chế phần nào, nhưng chúng lại có một môi trường an toàn để sống, và chúng không bị bắt nạt và tẩy chay xã hội bởi những con cùng loài.
They do not suffer from the threat or stress of predators, or the irritation and pain of parasites or injuries.
Chúng không phải chịu sự đe dọa hoặc sự căng thẳng từ động vật ăn thịt, sự kích thích và đau đớn của ký sinh trùng hoặc thương tích.
The average captive animal will have a greater life expectancy compared with its wild counterpart, and will not die of drought, of starvation or in the jaws of a predator.
Trung bình động vật nuôi nhốt sẽ có tuổi thọ cao hơn so với động vật hoang dã, và chúng sẽ không chết vì hạn hán, đói hoặc trong hàm của động vật ăn thịt.
A lot of very nasty things happen to truly 'wild’ animals that simply don't happen in good zoos, and to view a life that is 'free’ as one that is automatically 'good' is, I think, an error. Furthermore, zoos serve several key purposes.
Tôi nghĩ, một lỗi mà có nhiều điều khó chịu xảy ra với những động vật hoang dã thực sự đơn giản là vì chúng không ở trong một sở thú tốt, và để nhìn cuộc sống “tự do’ như cách mà người ta gọi là ‘tốt’. Hơn thế nữa, sở thú phục vụ cho một số mục đích chính.
Firstly, zoos aid conservation. Colossal numbers of species are becoming extinct across the world, and many more are increasingly threatened and therefore risk extinction.
Thứ nhất,vườn thú viện trở cho sự bảo tồn. Số lượng khổng lồ của các loài đang bị tuyệt chủng trên khắp thế giới, và nhiều loài khác đang ngày càng bị đe dọa và do đó chúng có nguy cơ tuyệt chủng.
Moreover, some of these collapses have been sudden, dramatic and unexpected, or were simply discovered very late in the day.
Hơn nữa, một số trong những sự sụp đổ đã xảy ra đột ngột, kịch tính và bất ngờ, hoặc đơn giản được phát hiện rất muộn trong ngày.
A species protected in captivity can be bred up to provide a reservoir population against a population crash or extinction in the wild
Những loài được bảo vệ trong điều kiện nuôi nhốt có thể được nhân giống để cung cấp cho quần thể hồ chứa chống lại sự sụp đổ hoặc tuyệt chủng trong tự nhiên
A good number of species only exist in captivity, with many of these living in zoos. Still more only exist in the wild because they have been reintroduced from zoos, or have wild populations that have been boosted by captive bred animals.
Một số lượng lớn các loài chỉ tồn tại trong điều kiện nuôi nhốt, với nhiều trong số chúng sống trong các sở thú. Vẫn còn tồn tại nhiều hơn trong tự nhiên bởi vì chúng đã được giới thiệu lại từ các sở thú, hoặc có các quần thể hoang dã đã thúc đẩy bởi các động vật được nuôi nhốt.
Without these efforts there would be fewer species alive today. Although reintroduction successes are few and far between, the numbers are increasing, and the very fact that species have been saved or reintroduced as a result of captive breeding proves the value of such initiatives.
Nếu không có những nỗ lực này sẽ có ít loài sống đến ngày nay. Mặc dù thành công của việc giới thiệu lại không nhiều, nhưng số lượng ngày càng tăng và thực tế là các loài đã được cứu hoặc được giới thiệu lại do kết quả của việc nuôi nhốt để chứng tỏ giá trị của các sáng kiến đó.
Zoos also provide education. Many children and adults, especially those in cities, will never see a wild animal beyond a fox or pigeon
Sở thú cũng cung cấp sự giáo dục. Nhiều trẻ em và người lớn, đặc biệt là những người trong thành phố, sẽ không bao giờ nhìn thấy một động vật hoang dã ngoài con cáo hay chim bồ câu
While it is true that television documentaries are becoming ever more detailed and impressive, and many natural history specimens are on display in museums, there really is nothing to compare with seeing a living creature in the flesh, hearing it, smelling it, watching what it does and having the time to absorb details.
Mặc dù sự thật là phim tài liệu truyền hình đang trở nên chi tiết và ấn tượng hơn bao giờ hết, và nhiều mẫu vật lịch sử tự nhiên được trưng bày trong bảo tàng, thực sự không có gì để so sánh với việc nhìn thấy một sinh vật sống bằng xương bằng thịt, nghe nó, ngửi nó, xem nó là gì và có thời gian để tiếp thu chi tiết.
That alone will bring a greater understanding and perspective to many, and hopefully give them a greater appreciation for wildlife, conservation efforts and how they can contribute.
Điều đó sẽ mang lại sự hiểu biết và quan điểm cho nhiều người, và hy vọng mang lại cho họ sự đánh giá cao hơn đối với động vật hoang dã, nỗ lực bảo tồn và cách họ có thể đóng góp.
In addition to this, there is also the education that can take place in zoos through signs, talks and presentations which directly communicate information to visitors about the animals they are seeing and their place in the world
Ngoài ra, giáo dục còn có thể diễn ra trong các sở thú thông qua các dấu hiệu, cuộc nói chuyện và thuyết trình trực tiếp truyền đạt thông tin đến du khách về những con vật họ đang nhìn thấy và vị trí của chúng trên thế giới
This was an area where zoos used to be lacking, but they are now increasingly sophisticated in their communication and outreach work.
Đây là một lĩnh vực mà các sở thú từng thiếu, nhưng giờ đây chúng ngày càng tinh vi hơn trong công việc liên lạc và tiếp cận cộng đồng.
Many zoos also work directly to educate conservation workers in other countries, or send their animal keepers abroad to contribute their knowledge and skills to those working in zoos and reserves, thereby helping to improve conditions and reintroductions all over the world.
Nhiều sở thú cũng làm việc trực tiếp để giáo dục nhân viên bảo tồn ở các quốc gia khác hoặc gửi người bảo vệ động vật ra nước ngoài để đóng góp kiến thức và kỹ năng của họ cho những người làm việc trong sở thú và khu bảo tồn, từ đó giúp cải thiện điều kiện và giới thiệu lại trên toàn thế giới.
Zoos also play a key role in research. If we are to save wild species and restore and repair ecosystems we need to know about how key species live, act and react.
Sở thú cũng đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu. Nếu chúng ta cứu các loài hoang dã, khôi phục và sửa chữa hệ sinh thái chúng ta cần biết về cách các loài chủ chốt sống, hành động và phản ứng.
Being able to undertake research on animals in zoos where there is less risk and fewer variables means real changes can be effected on wild populations. Finding out about, for example, the oestrus cycle of an animal or its breeding rate helps us manage wild populations.
Có thể thực hiện nghiên cứu trên động vật trong các sở thú nơi có ít rủi ro hơn và ít biến số hơn có nghĩa là những thay đổi thực sự có thể được thực hiện trên các quần thể hoang dã. Ví dụ tìm hiểu về chu kỳ động dục của động vật hoặc tỷ lệ sinh sản của nó giúp chúng ta quản lý các quần thể hoang dã
Procedures such as capturing and moving at-risk or dangerous individuals are bolstered by knowledge gained in zoos about doses for anaesthetics, and by experience in handling and transporting animals.
Các thủ tục như bắt và di chuyển các cá nhân có nguy cơ hoặc nguy hiểm được củng cố bằng kiến thức thu được trong sở thú về liều thuốc gây mê và kinh nghiệm xử lý và vận chuyển động vật.
This can make a real difference to conservation efforts and to the reduction of human-animal conflicts, and can provide a knowledge base for helping with the increasing threats of habitat destruction and other problems.
Điều này có thể tạo ra sự khác biệt thực sự đối với các nỗ lực bảo tồn và giảm xung đột giữa người và động vật, và có thể cung cấp một nền tảng kiến thức để giúp đỡ với các mối đe dọa hủy hoại môi trường sống ngày càng tăng và các vấn đề khác.
In conclusion, considering the many ongoing global threats to the environment, it is hard for me to see zoos as anything other than essential to the long-term survival of numerous species.
Tóm lại, xem xét nhiều mối đe dọa toàn cầu đang diễn ra đối với môi trường, tôi khó có thể coi sở thú là bất cứ thứ gì khác ngoài cần thiết cho sự tồn tại lâu dài của nhiều loài.
They are vital not just in terms of protecting animals, but as a means of learning about them to aid those still in the wild, as well as educating and informing the general population about these animals and their world so that they can assist or at least accept the need to be more environmentally conscious.
Chúng rất quan trọng không chỉ là bảo vệ động vật, mà còn là phương tiện để tìm hiểu để giúp đỡ những loài vật còn sống trong tự nhiên, cũng như giáo dục và thông báo cho dân chúng về những động vật này và thế giới của chúng để chúng có thể hỗ trợ hoặc ít nhất chấp nhận sự cần thiết phải có ý thức môi trường hơn.
Without them, the world would be, and would increasingly become, a much poorer place.
Không có chúng, thế giới sẽ ngày càng trở thành một nơi nghèo nàn hơn nhiều.
Từ vựng trong bài
assist: hỗ trợ
conscious: ý thức