Cambridge IELTS 16

The future of work

According to a leading business consultancy, 3-14% of the global workforce will need to switch to a different occupation within the next 10-15 years, and all workers will need to adapt as their occupations evolve alongside increasingly capable machines. Automation - or ‘embodied artificial intelligence’ (Al) - is one aspect of the disruptive effects of technology on the labour market. ‘Disembodied Al’, like the algorithms running in our smartphones, is another.
Jul 11,2022
.

According to a leading business consultancy, 3-14% of the global workforce will need to switch to a different occupation within the next 10-15 years, and all workers will need to adapt as their occupations evolve alongside increasingly capable machines.

Theo một công ty tư vấn kinh doanh hàng đầu, 3-14% lực lượng lao động toàn cầu sẽ cần chuyển đổi sang một nghề nghiệp khác trong vòng 10-15 năm tới và tất cả người lao động sẽ cần phải thích ứng khi nghề nghiệp của họ phát triển cùng với những máy móc ngày càng có năng lực.

 

Automation - or ‘embodied artificial intelligence’ (Al) - is one aspect of the disruptive effects of technology on the labour market. ‘Disembodied Al’, like the algorithms running in our smartphones, is another.

Tự động hóa – hay ‘trí tuệ nhân tạo được thể hiện’ (AI) – là một khía cạnh của những tác động mang tính đột phá của công nghệ đối với thị trường lao động. ‘AI không định hình ’, giống như các thuật toán chạy trong điện thoại thông minh của chúng ta, là một thuật toán khác.

 

 

Dr Stella Pachidi from Cambridge Judge Business School believes that some of the most fundamental changes are happening as a result of the ‘algorithmication’ of jobs that are dependent on data rather than on production - the so-called knowledge economy.

Tiến sĩ Stella Pachidi từ trường Quản trị kinh doanh của đại học Cambridge tin rằng một số thay đổi cơ bản nhất đang xảy ra do sự ‘thuật toán hóa’ các công việc phụ thuộc vào dữ liệu hơn là sản xuất – điều mà được gọi là nền kinh tế tri thức.

 

algorithms are capable of learning from data to undertake tasks that previously needed human judgement, such as reading legal contracts, analysing medical scans and gathering market intelligence.

Các thuật toán có khả năng học hỏi từ dữ liệu để thực hiện các nhiệm vụ mà trước đây cần đến sự đánh giá của con người, chẳng hạn như đọc các hợp đồng pháp lý, phân tích các bản chụp cắt lớp y tế và thu thập thông tin tình báo thị trường.

 

 

‘In many cases, they can outperform humans,’ says Pachidi.

Pachidi nói ‘Trong nhiều trường hợp, chúng có thể làm tốt hơn con người’.

 

‘Organisations are attracted to using algorithms because they want to make choices based on what they consider is “perfect information”, as well as to reduce costs and enhance productivity.’

‘Các tổ chức bị thu hút bởi việc sử dụng các thuật toán vì họ muốn đưa ra lựa chọn dựa trên những gì họ coi là “thông tin hoàn hảo”, cũng như để cắt giảm chi phí và nâng cao năng suất.’

 

 

‘But these enhancements are not without consequences,’ says Pachidi.

Pachidi cho hay ‘Nhưng những cải tiến này không phải là không có hậu quả.’

 

‘If routine cognitive tasks are taken over by Al, how do professions develop their future experts?’ she asks.

Cô đặt câu hỏi “Nếu AI đảm nhận các nhiệm vụ nhận thức thông thường thì làm thế nào để các ngành nghề phát triển được các chuyên gia trong tương lai?’

 

‘One way of learning about a job is “legitimate peripheral participation” - a novice stands next to experts and learns by observation.

‘Một cách để học về một công việc là “sự tham gia chính thống ở ngoại vi” – một người mới vào nghề làm việc cạnh các chuyên gia và học bằng cách quan sát.

 

If this isn’t happening, then you need to find new ways to learn.’

Nếu điều này không xảy ra, thì bạn cần phải tìm những cách mới để học.’

 

 

Another issue is the extent to which the technology influences or even controls the workforce.

Một vấn đề khác là mức độ ảnh hưởng của công nghệ hay thậm chí kiểm soát lực lượng lao động.

 

For over two years, Pachidi monitored a telecommunications company.

Trong hơn hai năm, Pachidi quan sát và đánh giá một công ty viễn thông.

 

‘The way telecoms salespeople work is through personal and frequent contact with clients, using the benefit of experience to assess a situation and reach a decision.

‘Cách nhân viên tiếp thị qua điện thoại làm việc là thông qua tiếp xúc cá nhân và liên lạc thường xuyên với khách hàng, sử dụng lợi thế kinh nghiệm để đánh giá tình huống và đi đến quyết định.

 

However, the company had started using a[n] ... algorithm that defined when account managers should contact certain customers about which kinds of campaigns and what to offer them.’

Tuy nhiên, công ty đã bắt đầu sử dụng một thuật toán. thuật toán này xác định thời điểm người quản lý tài khoản nên liên hệ với một số khách hàng nhất định về loại chiến dịch nào và những gì nên giới thiệu với họ.’

 

 

The algorithm - usually built by external designers - often becomes the keeper of knowledge, she explains.

Cô giải thích rằng, những thuật toán – thường được xây dựng bởi các nhà lập trình bên ngoài – thường trở thành thứ lưu giữ kiến thức.

 

In cases like this, Pachidi believes, a short-sighted view begins to creep into working practices whereby workers learn through the ‘algorithm’s eyes’ and become dependent on its instructions.

Trong những trường hợp như thế này, Pachidi tin rằng, một cách nhìn thiển cận bắt đầu len lỏi vào cách thức làm việc, nơi mà người lao động học thông qua ‘con mắt thuật toán’ và trở nên phụ thuộc vào các hướng dẫn của nó.

 

Alternative explorations - where experimentation and human instinct lead to progress and new ideas - are effectively discouraged.

Những khám phá thay thế - nơi thử nghiệm và bản năng con người dẫn đến tiến bộ và ý tưởng mới – thực sự không được khuyến khích.

 

 

Pachidi and colleagues even observed people developing strategies to make the algorithm work to their own advantage.

Pachidi và các đồng nghiệp thậm chí còn quan sát mọi người phát triển các chiến lược để làm cho thuật toán hoạt động theo lợi ích của họ.

 

‘We are seeing cases where workers feed the algorithm with false data to reach their targets,’ she reports.

Cô báo cáo rằng ‘Chúng ta đang chứng kiến những trường hợp nhân viên cung cấp dữ liệu sai cho thuật toán để đạt được mục đích của họ’.

 

 

It’s scenarios like these that many researchers are working to avoid.

những tình huống kiểu này là điều mà nhiều nhà nghiên cứu đang cố gắng tránh.

 

Their objective is to make Al technologies more trustworthy and transparent, so that organisations and individuals understand how Al decisions are made.

Mục tiêu của họ là làm cho các công nghệ AI trở nên đáng tin cậy và minh bạch hơn, để các tổ chức và cá nhân hiểu được cách thức ra quyết định của AI.

 

In the meantime, says Pachidi, ‘We need to make sure we fully understand the dilemmas that this new world raises regarding expertise, occupational boundaries and control.’

Đồng thời, Pachidi nói rằng ‘Chúng ta cần đảm bảo rằng chúng ta hiểu đầy đủ các tình huống tiến thoái lưỡng nan mà thế giới mới này tạo ra liên quan đến chuyên môn, ranh giới nghề nghiệp và kiểm soát.’

 

 

economist Professor Hamish Low believes that the future of work will involve major transitions across the whole life course for everyone:

Giáo sư kinh tế học Hamish Low tin rằng tương lai nghề nghiệp sẽ liên quan đến những chuyển đổi lớn trong suốt cuộc đời đối với tất cả mọi người.

 

‘the traditional trajectory of full-time education followed by full-time work followed by a pensioned retirement is a thing of the past,’ says Low.

Low nói ‘quỹ đạo truyền thống của giáo dục toàn thời gian, theo đó là làm việc toàn thời gian và nghỉ hưu nhận lương hưu đã trở thành dĩ vãng’.

 

Instead, he envisages a multistage employment life: one where retraining happens across the life course, and where multiple jobs and no job happen by choice at different stages.

Thay vào đó, ông hình dung ra một cuộc sống làm việc nhiều giai đoạn: một nơi mà việc tái đào tạo diễn ra trong suốt cả cuộc đời, và nơi nhiều công việc và không có công việc xảy ra theo lựa chọn ở các giai đoạn khác nhau.

 

 

On the subject of job losses, Low believes the predictions are founded on a fallacy: ‘It assumes that the number of jobs is fixed.

Về chủ đề mất việc làm, Low tin rằng các dự đoán được đưa ra dựa trên sự ngụy biện: ‘Số lượng việc làm được giả định là cố định.

 

If in 30 years, half of 100 jobs are being carried out by robots, that doesn’t mean we are left with just 50 jobs for humans.

Nếu trong 30 năm nữa, một nửa trong số 100 công việc được thực hiện bởi robot, điều đó không có nghĩa là chúng ta chỉ còn lại 50 công việc cho con người.

 

The number of jobs will increase: we would expect there to be 150 jobs.’

Số lượng công việc sẽ tăng lên: chúng tôi dự kiến sẽ có 150 việc làm.’

 

 

Dr Ewan McGaughey, at Cambridge’s Centre for Business Research and King’s College London, agrees that ‘apocalyptic’ views about the future of work are misguided.

Tiến sĩ Ewan McGaughey, tại Trung tâm Nghiên cứu Kinh doanh của Cambridge và Đại học King’s College London, đồng ý rằng các quan điểm ‘ngày tận thế’ về tương lai nghề nghiệp là sai lầm.

 

‘It’s the laws that restrict the supply of capital to the job market, not the advent of new technologies that causes unemployment.’

‘Đó là do các điều luật hạn chế cung cấp vốn cho thị trường việc làm, chứ không phải là sự ra đời của các công nghệ mới gây ra thất nghiệp.’

 

 

His recently published research answers the question of whether automation, Al and robotics will mean a ‘jobless future’ by looking at the causes of unemployment.

Nghiên cứu được công bố gần đây của ông trả lời cho câu hỏi liệu tự động hóa, AI và robot có đồng nghĩa với một ‘tương lai thất nghiệp’ hay không bằng cách xem xét các nguyên nhân gây ra thất nghiệp.

 

‘History is clear that change can mean redundancies. But social policies can tackle this through retraining and redeployment.’

‘Lịch sử cho thấy rằng thay đổi có thể đồng nghĩa với sự dư thừa nhân công. Nhưng các chính sách xã hội có thể giải quyết vấn đề này thông qua tái đào tạo và tái bố trí nhân sự.’

 

 

He adds: ‘If there is going to be change to jobs as a result of Al and robotics then I’d like to see governments seizing the opportunity to improve policy to enforce good job security.

Ông nói thêm: ‘Nếu có sự thay đổi đối với công việc mà đó là kết quả của AI và robot thì tôi muốn thấy các chính phủ nắm bắt cơ hội để cải thiện chính sách nhằm thực thi an ninh việc làm tốt.

 

We can “reprogramme” the law to prepare for a fairer future of work and leisure.’

Chúng ta có thể ‘tái lập trình’ luật để chuẩn bị cho một tương lai công bằng hơn về nghề nghiệp và giải trí.

 

McGaughey’s findings are a call to arms to leaders of organisations, governments and banks to pre-empt the coming changes with bold new policies that guarantee full employment, fair incomes and a thriving economic democracy.

Kết quả nghiên cứu của McGaughey là lời kêu gọi các nhà lãnh đạo của các tổ chức, chính phủ và ngân hàng đề phòng trước những thay đổi sắp tới bằng các chính sách mới táo bạo, mà những chính sách này đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ, thu nhập công bằng và một nền kinh tế dân chủ thịnh vượng.

 

 

‘The promises of these new technologies are astounding.

Ông nói thêm ‘Những hứa hẹn của các công nghệ mới này thật đáng kinh ngạc.

 

They deliver humankind the capacity to live in a way that nobody could have once imagined,’ he adds.

Chúng cung cấp cho loài người khả năng sống theo cách mà chưa ai có thể tưởng tượng được.’

 

‘Just as the industrial revolution brought people past subsistence agriculture, and the corporate revolution enabled mass production, a third revolution has been pronounced.

‘Cũng giống như cuộc cách mạng công nghiệp giúp con người chấm dứt thời kỳ nông nghiệp tự cung tự cấp, và cuộc cách mạng doanh nghiệp cho phép sản xuất hàng loạt, một cuộc cách mạng thứ ba đã được tuyên bố.

 

But it will not only be one of technology.

Nhưng nó sẽ không chỉ là một trong những công nghệ.

 

The next revolution will be social.’

Cuộc cách mạng kế tiếp sẽ mang tính xã hội.’

 

 

Từ vựng trong bài

 

  1. a leading business consultancy: một công ty tư vấn kinh doanh hàng đầu
  2. global workforce: thị trường lao động toàn cầu
  3. occupation: nghề nghiệp; ~ career, job, profession
  4. embodied artificial intelligence: trí tuệ nhân tạo được thể hiện, ví dụ như máy móc tự động hóa
  5. disruptive effects: tác động mang tính đột phá
  6. disembodied artificial intelligence: trí tuệ nhân tạo không được thể hiện, trí tuệ nhân tạo không cơ thể, ý chỉ trí tuệ nhân tạo là chương trình giống ‘linh hồn’ của bộ máy, không cần thể xác
  7. fundamental changes: các thay đổi cơ bản
  8. algorithmication: thuật toán hóa
  9. algorithms: thuật toán
  10. undertake: đảm nhiệm, thực hiện
  11. legal contracts: hợp đồng pháp lý
  12. medical scans: bản chụp cắt lớp y tế, ví dụ ct scan, các bản chụp x-quang
  13. market intelligence: thông tin tình báo thị trường
  14. outperform: thực hiện tốt hơn
  15. cognitive tasks: các nhiệm vụ nhân thức
  16. experts: chuyên gia
  17. legitimate: hợp pháp, chính thống, chính thức
  18. peripheral: vùng ngoại vi
  19. a novice: người học việc, người mới vào nghề
  20. monitor: quan sát, đánh giá, giám sát
  21. telecommunications company: công ty viễn thông
  22. telecoms salespeople: nhân viên tiếp thị qua điện thoại
  23. clients: khách hàng; ~ customer
  24. benefit of experience: lợi thế kinh nghiệm
  25. assess: đánh giá, tiếp cận
  26. campaigns: chiến dịch
  27. external designers: các nhà lập trình bên ngoài
  28. the keeper of knowledge: máy lưu giữ kiến thức
  29. creep into: len lỏi
  30. algorithm’s eyes: con mắt thuật toán
  31. alternative explorations: các khám phá thay thế khác với những gì đã được biết đến
  32. false data: dữ liệu sai, dữ liệu giả
  33. scenarios: những tình huống
  34. trustworthy and transparent: đáng tin cậy và minh bạch
  35. dilemmas: tình huống tiến thoái lưỡng nan
  36. expertise: chuyên môn
  37. occupational boundaries: ranh giới nghề nghiệp
  38. economist: nhà kinh tế học
  39. the traditional trajectory: quỹ đạo truyền thống
  40. full-time education: giáo dục toàn thời gian
  41. full-time work: làm việc toàn thời gian, công việc toàn thời gian
  42. a pensioned retirement: nghỉ hưu có lương hưu
  43. fallacy: sự ngụy biện
  44. ‘apocalyptic’ views: quan điểm về ngày tận thế, tương lai bi quan, tương lai ảm đạm
  45. misguided: lầm lạc, sai lầm
  46. restrict: hạn chế
  47. supply of capital: cung cấp vốn
  48. job market: thị trường việc làm
  49. redundancies: dư thừa nhân lực; tình trạng sa thải nhân công vì có quá ít việc
  50. tackle: giải quyết (vấn đề hoặc một nhiệm vụ khó khăn)
  51. retraining: tái đào tạo
  52. redeployment: tái bố trí nhân sự, bố trí nhân sự vào những vị trí phù hợp khác nhằm đạt được hiệu suất cao hơn
  53. enforce: thực thi, thi hành
  54. reprogramme: lập trình lại
  55. pre-empt: đề phòng; ngăn ngừa việc gì đó xảy ra bằng cách hành động trước
  56. bold new policies: các chính sách mới táo bạo
  57. guarantee: bảo đảm
  58. a thriving economic democracy: một nền dân chủ kinh tế thịnh vượng
  59. astounding: đáng kinh ngạc
  60. capacity: khả năng, năng lực
  61. industrial revolution: cuộc cách mạng công nghiệp
  62. past: chấm dứt; ~finished
  63. subsistence agriculture: thời kỳ nông nghiệp tự cung tự cấp

 

VIE
View Question


abc