Across cultures, wisdom has been considered one of the most revered human qualities.
Xuyên suốt các nền văn hóa, trí tuệ được coi là một trong những phẩm chất được tôn kính nhất của con người.
Although the truly wise may seem few and far between, empirical research examining wisdom suggests that it isn’t an exceptional trait possessed by a small handful of bearded philosophers after all - in fact, the latest studies suggest that most of us have the ability to make wise decisions, given the right context.
Mặc dù sự khôn ngoan đúng nghĩa có vẻ hiếm gặp, nhưng nghiên cứu thực nghiệm xem xét trí tuệ cho thấy rằng xét cho cùng đây không phải là một đặc điểm đặc biệt mà chỉ một số ít triết gia sở hữu - trên thực tế, các nghiên cứu mới nhất cho thấy rằng hầu hết chúng ta có khả năng đưa ra các quyết định khôn ngoan, trong bối cảnh phù hợp.
‘It appears that experiential, situational, and cultural factors are even more powerful in shaping wisdom than previously imagined,’ says Associate Professor Igor Grossmann of the University of Waterloo in Ontario, Canada.
“Có vẻ như các yếu tố kinh nghiệm, hoàn cảnh và văn hóa thậm chí còn tác động mạnh mẽ đến việc hình thành trí tuệ hơn so với tưởng tượng trước đây”, phó giáo sư Igor Grossmann thuộc Đại học Waterloo ở Ontario, Canada cho biết
‘Recent empirical findings from cognitive, developmental, social, and personality psychology cumulatively suggest that people’s ability to reason wisely varies dramatically across experiential and situational contexts.
‘Những phát hiện thực nghiệm gần đây từ tâm lý học nhận thức, phát triển, xã hội và nhân cách lũy tích cho thấy rằng khả năng suy luận khôn ngoan của con người thay đổi đáng kể giữa các bối cảnh kinh nghiệm và hoàn cảnh.
Understanding the role of such contextual factors offers unique insights into understanding wisdom in daily life, as well as how it can be enhanced and taught.’
Hiểu được vai trò của các yếu tố ngữ cảnh như vậy cung cấp những cái nhìn thấu suốt độc đáo về hiểu biết sự khôn ngoan trong cuộc sống hàng ngày, cũng như cách nó có thể được nâng cao và chỉ dạy.
It seems that it’s not so much that some people simply possess wisdom and others lack it, but that our ability to reason wisely depends on a variety of external factors.
Có vẻ như không quá khi nói rằng một số người đơn giản là sở hữu trí tuệ và những người khác lại không, nhưng khả năng suy luận khôn ngoan của chúng ta phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài.
‘It is impossible to characterize thought processes attributed to wisdom without considering the role of contextual factors,’ explains Grossmann.
“Không thể mô tả đặc điểm của các quá trình suy nghĩ được quy cho trí tuệ mà không xem xét vai trò của các yếu tố ngữ cảnh.” Grossmann giải thích
‘In other words, wisdom is not solely an “inner quality” but rather unfolds as a function of situations people happen to be in.
"Nói cách khác, trí tuệ không chỉ là một "phẩm chất bên trong" mà còn bộc lộ ra ngoài như một chức năng của các tình huống mà mọi người gặp phải.
Some situations are more likely to promote wisdom than others.’
Một số tình huống có nhiều khả năng phát huy trí tuệ hơn những tình huống khác."
Coming up with a definition of wisdom is challenging, but Grossmann and his colleagues have identified four key characteristics as part of a framework of wise reasoning.
Việc đưa ra một định nghĩa về trí tuệ là một thách thức, nhưng Grossmann và các đồng nghiệp của ông đã xác định được bốn đặc điểm chính như một phần của khuôn mẫu lý luận khôn ngoan.
One is intellectual humility or recognition of the limits of our own knowledge, and another is appreciation of perspectives wider than the issue at hand.
Một là sự khiêm tốn về trí tuệ hoặc sự thừa nhận các giới hạn kiến thức của chúng ta, và một đặc điểm khác là sự đánh giá cao các quan điểm nhiều hơn vấn đề hiện tại.
Sensitivity to the possibility of change in social relations is also key, along with compromise or integration of different attitudes and beliefs.
Sự nhạy cảm với khả năng thay đổi trong các mối quan hệ xã hội cũng là yếu tố then chốt, cùng với sự thỏa hiệp hoặc hòa hợp các thái độ và niềm tin khác nhau.
Grossmann and his colleagues have also found that one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective, as though giving advice to a friend.
Grossmann và các đồng nghiệp của ông cũng đã phát hiện ra rằng một trong những cách đáng tin cậy nhất để củng cố sự khôn ngoan trong các quyết định hàng ngày của chúng ta là xem xét các tình huống từ quan điểm của bên thứ ba, như thể đưa ra lời khuyên cho một người bạn.
Research suggests that when adopting a first-person viewpoint we focus on ‘the focal features of the environment’ and when we adopt a third-person, ‘observer’ viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality.
Nghiên cứu cho thấy rằng khi áp dụng quan điểm của người thứ nhất, chúng ta tập trung vào 'các đặc điểm trung tâm của môi trường' và khi sử dụng quan điểm của người thứ ba, 'quan điểm của người quan sát', chúng ta suy luận rộng hơn và tập trung nhiều hơn vào các ý tưởng giữa các cá nhân và đạo đức như công lý và sự công bằng.
Looking at problems from this more expansive viewpoint appears to foster cognitive processes related to wise decisions.
Nhìn các vấn đề từ góc nhìn mở rộng hơn này dường như thúc đẩy các quá trình nhận thức liên quan đến các quyết định khôn ngoan.
What are we to do, then, when confronted with situations like a disagreement with a spouse or negotiating a contract at work, that require us to take a personal stake?
Vậy chúng ta phải làm gì khi đối mặt với những tình huống như bất đồng với người bạn đời của mình hoặc thương lượng một hợp đồng tại nơi làm việc, đòi hỏi chúng ta phải có cổ phần cá nhân?
Grossmann argues that even when we aren’t able to change the situation, we can still evaluate these experiences from different perspectives.
Grossmann lập luận rằng ngay cả khi chúng ta không thể thay đổi tình hình, chúng ta vẫn có thể đánh giá những trải nghiệm này từ các khía cạnh khác nhau.
For example, in one experiment that took place during the peak of a recent economic recession, graduating college seniors were asked to reflect on their job prospects.
Ví dụ, trong một thí nghiệm diễn ra trong thời kỳ đỉnh điểm của một cuộc suy thoái kinh tế gần đây, các sinh viên năm cuối tốt nghiệp đại học được yêu cầu phản ánh về triển vọng việc làm của họ.
The students were instructed to imagine their career either ‘as if you were a distant observer’ or ‘before your own eyes as if you were right there’.
Các sinh viên được hướng dẫn để tưởng tượng nghề nghiệp của họ hoặc ‘như thể bạn là một người quan sát ở xa’ hoặc ‘trước mắt bạn như thể bạn đang ở ngay đó’.
Participants in the group assigned to the ‘distant observer’ role displayed more wisdom-related reasoning (intellectual humility and recognition of change) than did participants in the control group.
Những người tham gia trong nhóm được giao cho vai trò 'người quan sát từ xa' đưa ra nhiều lý luận liên quan đến trí tuệ (sự khiêm tốn về trí tuệ và nhận biết sự thay đổi) hơn so với những người tham gia trong nhóm đối chứng.
In another study, couples in long-term romantic relationships were instructed to visualize an unresolved relationship conflict either through the eyes of an outsider or from their own perspective.
Trong một nghiên cứu khác, các cặp vợ chồng đang có mối quan hệ lãng mạn lâu dài được hướng dẫn hình dung một mối quan hệ xung đột chưa được giải quyết thông qua con mắt của người ngoài cuộc hoặc từ quan điểm của chính họ.
Participants then discussed the incident with their partner for 10 minutes, after which they wrote down their thoughts about it.
Sau đó, những người tham gia thảo luận về sự cố với bạn đời của họ trong 10 phút, sau đó họ viết ra suy nghĩ của mình về nó.
Couples in the ‘other’s eyes’ condition were significantly more likely to rely on wise reasoning - recognizing others’ perspectives and searching for a compromise - compared to the couples in the egocentric condition.
Các cặp vợ chồng trong tình thế 'đôi mắt của người khác' có nhiều khả năng dựa vào lý luận khôn ngoan - nhận ra quan điểm của người khác và tìm kiếm sự thỏa hiệp – hơn so với các cặp vợ chồng trong tình thế vị kỷ.
‘Ego-decentering promotes greater focus on others and enables a bigger picture, conceptual view of the experience, affording recognition of intellectual humility and change,’ says Grossmann.
“Mở rộng góc nhìn khỏi cái tôi thúc đẩy sự tập trung nhiều hơn vào những người khác và đưa đến một bức tranh lớn hơn, cái nhìn ý niệm về trải nghiệm, ghi nhận sự khiêm tốn và thay đổi trí tuệ”, Grossmann nói:
We might associate wisdom with intelligence or particular personality traits, but research shows only a small positive relationship between wise thinking and crystallized intelligence and the personality traits of openness and agreeableness.
Chúng ta có thể kết hợp trí tuệ với trí thông minh hoặc các đặc điểm tính cách cụ thể, nhưng nghiên cứu chỉ cho thấy một mối quan hệ tích cực nhỏ giữa tư duy khôn ngoan và trí thông minh kết tinh và các đặc điểm tính cách cởi mở và dễ chịu.
‘It is remarkable how much people can vary in their wisdom from one situation to the next, and how much stronger such contextual effects are for understanding the relationship between wise judgment and its social and affective outcomes as compared to the generalized “traits”,’ Grossmann explains.
Điều đáng chú ý là mọi người có thể điều chỉnh trí tuệ của họ đến mức nào trong từng tình huống khác nhau, và những tác động ngữ cảnh như vậy cần mạnh hơn bao nhiêu để hiểu được mối quan hệ giữa phán đoán khôn ngoan và các hậu quả xã hội và tình cảm của nó so với các "đặc điểm" chung chung,’ Grossmann giải thích.
‘That is, knowing how wisely a person behaves in a given situation is more informative for understanding their emotions or likelihood to forgive [or] retaliate as compared to knowing whether the person may be wise “in general”.’
"Nghĩa là, biết một người cư xử khôn ngoan như thế nào trong một tình huống nhất định sẽ có nhiều thông tin hơn để hiểu được cảm xúc của họ hoặc khả năng tha thứ [hoặc] trả đũa so với việc biết liệu người đó có khôn ngoan "một cách tổng thể " hay không."
Từ vựng trong bài
wise: khôn ngoan
wisdom: trí tuệ
revere: rất tôn trọng, ngưỡng mộ
few and far between: không thường xuyên
empirical: thực nghiệm
humility: sự khiêm tốn
impartiality: sự vô tư, công bằng
egocentric: vị kỷ
retaliate: trả đũa