"I am from a large, poor family and for many years we have done without breakfast.
“Em đến từ một gia đình đông con nghèo khó và chúng em đã phải nhịn ăn sáng nhiều năm lắm rồi.
Ever since I joined the Street Kids International program I have been able to buy my family sugar and buns for breakfast.
” Kể từ khi em tham gia chương trình Trẻ em đường phố quốc tế, em đã có thể mua đường và bánh cho gia đình để làm bữa sáng.
I have also bought myself decent second-hand clothes and shoes.
Em cũng có đủ tiền để mua những bộ quần áo đã qua sử dụng và giày dép đàng hoàng.
” – Doreen Soko.
“We’ve had business experience.
“Chúng em đã có những trải nghiệm kinh doanh.
Now I'm confident to expand what we've been doing.
Giờ em cảm thấy đủ tự tin để mở rộng lĩnh vực mà chúng em đang thực hiện.
I've learnt cash management, and the way of keeping money so we save for re-investment.
Em đã được học về quản lý tiền mặt cũng như cách để chúng em tiết kiệm tiền bạc nhằm thực hiện tái đầu tư.
Now business is a part of our lives.
Bây giờ kinh doanh là một phần trong cuộc sống của chúng em.
As well, we didn't know each other before - now we've made new friends” – Fan Kaoma.
Mặt khác, chúng em cũng chưa từng quen biết nhau từ trước – giờ thì chúng em đã làm quen được với nhiều bạn mới” – Fan Kaoma.
Participants in the Youth Skills Enterprise Initiative Program, Zambia.
Những người tham gia chương trình Sáng kiến Doanh nghiệp Kỹ năng Thanh niên ở Zambia.
Introduction
Although small-scale business training and credit programs have become more common throughout the world, relatively little attention has been paid to the need to direct such opportunities to young people.
Mặc dù các chương trình đào tạo kinh doanh quy mô nhỏ cùng với các chương trình tín dụng đang ngày càng trở nên phổ biến hơn trên toàn thế giới, có tương đối ít người quan tâm đến nhu cầu định hướng những cơ hội như thế cho giới trẻ.
Even less attention has been paid to children living on the street or in difficult circumstances.
Thậm chí sự quan tâm dành cho những trẻ em sống lang thang đầu đường xó chợ hoặc những trẻ phải đương đầu với nghịch cảnh lại càng ít hơn.
Over the past nine years, Street Kids International (SKI) has been working with partner organisations in Africa, Latin America and India to support the economic lives of street children.
Trong suốt 9 năm qua, chương trình Trẻ em đường phố quốc tế (SKI) đã hợp tác cũng với các tổ chức ở Châu Phi, Châu Mỹ Latinh và Ấn Độ để hỗ trợ về mặt kinh tế cho trẻ em đường phố.
The purpose of this paper is to share some of the lessons SKI and our partners have learned.
Mục đích của bài báo này là nhằm chia sẻ những kinh nghiệm mà SKI và những đối tác của chúng tôi đã rút ra được.
Background
Typically, children do not end up on the streets due to a single cause, but to a combination of factors: a dearth of adequately funded schools, the demand for income at home, family breakdown and violence.
Thông thường, có nhiều yếu tố khác nhau, chứ không phải một nguyên do duy nhất, dẫn đến trẻ phải sống ngoài đường như: sự thiếu thốn các trường học được đầu tư vốn đầy đủ, áp lực thu nhập từ gia đình, vấn nạn bạo lực cũng như tình trạng đổ vỡ của gia đình.
The street may be attractive to children as a place to find adventurous play and money.
Đường phố dường như trở nên hấp dẫn trong mắt trẻ nhỏ như là một nơi để tìm kiếm trò chơi mạo hiểm và tiền.
However, It is also a place where some children are exposed, with little or no protection, to exploitative employment, urban crime, and abuse.
Tuy nhiên, đây cũng là nơi mà trẻ em dễ tiếp xúc với vấn nạn bóc lột sức lao động, tội phạm đô thị cũng như thói hư tật xấu mà lại có rất ít hoặc không có bất kì sự bảo vệ nào.
Children who work on the streets are generally involved in unskilled, labour-intensive tasks which require long hours, such as shining shoes, carrying goods, guarding orwashing cars, and informal trading.
Trẻ em làm việc trên đường phố thường dính líu đến những công việc chân tay nặng nhọc tốn hàng giờ để hoàn thành và không đòi hỏi tay nghề cao như đánh giày, bốc xếp, trông giữ hoặc rửa xe cũng như tham gia vào các giao dịch bất hợp pháp.
Some may also earn income through begging, or through theft and other illegal activities.
Một số trẻ em còn kiếm thu nhập bằng cách xin xỏ, nặng hơn thì trộm cắp hoặc thông qua những hành vi phạm pháp khác.
At the same time, there are street children who take pride In supporting themselves and their families and who often enjoy their work.
Cùng thời điểm đó, cũng có những đứa trẻ đường phố tự hào rằng mình có đủ khả năng để tự lo cho bản thân cũng như gia đình và chúng thường yêu thích công việc của mình.
Many children may choose entrepreneurship because it allows them a degree of independence, is less exploitative than many forms of paid employment, and is flexible enough to allow them to participate in other activities such as education and domestic tasks.
Nhiều trẻ em có thể lựa chọn kinh doanh vì loại hình này cho phép chúng có được sự tự do, ít bị lạm dụng sức lao động như các hình thức lao động có trả lương khác và đủ linh hoạt để chúng có thể tham gia vào những hoạt động khác như học tập và làm việc nhà.
Street Business Partnerships SKI has worked with partner organisations in Latin America, Africa and India to develop innovative opportunities for street children to earn income.
Các tổ chức cộng tác trong chương trình kinh doanh đường phố SKI đã làm việc với các tổ chức đối tác ở Châu Mỹ Latinh, Châu Phi và Ấn Độ để phát triển cơ hội đổi mới cho trẻ em đường phố trong việc kiếm thêm thu nhập.
Street Business Partnerships
• The SKI Bicycle Courier Service first started in the Sudan.
• Dịch vụ đưa thư bằng xe đạp của SKI được đưa vào sử dụng lần đầu tại Sudan.
Participants in this enterprise were supplied with bicycles, which they used to deliver parcels and messages, and which they were required to pay for gradually from their wages.
Những người tham gia doanh nghiệp này sẽ được cấp xe đạp, thứ phương tiện được họ sử dụng để vận chuyển các kiện hàng và thư tín, và cũng là thứ mà họ được yêu cầu chi trả bằng cách khấu trừ dần vào lương của mình.
A similar program was taken up in Bangalore, India.
Một chương trình tương tự đã được thực hiện ở Bangalore, Ấn Độ.
• Another successful project, The Shoe Shine Collective, was a partnership program with the YWCA in the Dominican Republic.
• Một dự án thành công khác mang tên Tập thể đánh giày, đây là một chương trình hợp tác với YWCA ở Cộng hòa Dominica.
In this project, participants were lent money to purchase shoe shine boxes.
Trong dự án này, những người tham gia sẽ được cấp tiền để mua các hộp dụng cụ đánh giày.
They were also given a safe place to store their equipment, and facilities for individual savings plans.
Họ cũng được cung cấp một nơi an toàn để lưu trữ đồ nghề cũng như những tiện nghi dành cho các kế hoạch tiết kiệm cá nhân.
• The Youth Skills Enterprise Initiative in Zambia is a joint program with the Red Cross Society and the YWCA.
• Chương trình Sáng kiến doanh nghiệp Kỹ năng thanh niên tại Zambia là một chương trình kết hợp với Hội Chữ Thập Đỏ và YWCA.
Street youths are supported to start their own small business through business training, life skills training and access to credit.
Thanh niên đường phố sẽ được hỗ trợ khởi nghiệp thông qua các khóa đào tạo kinh doanh, rèn luyện kỹ năng sống và được tiếp cận với các chương trình tín dụng.
Lessons learned
The following lessons have emerged from the programs that SKI.
Các bài học kinh nghiệm sau đây được rút ra từ những chương trình mà SKI.
and partner organisations have created.
Và các tổ chức đối tác đã xây dựng.
• Being an entrepreneur is not for everyone, nor for every street child.
• Không phải ai cũng có thể làm doanh nhân, những đứa trẻ đường phố cũng thế.
Ideally, potential participants will have been involved in the organisation's programs for at least six months, and trust and relationship building will have already been established.
Tình huống lý tưởng nhất là những người tham gia sẽ hoạt động trong các chương trình của tổ chức trong một khoảng thời gian ít nhất là 6 tháng, từ đó hình thành nền tảng cho các mối quan hệ cũng như xây dựng sự tín nhiệm.
• The involvement of the participants has been essential to the development of relevant programs.
• Hoạt động của những người tham gia là rất cần thiết nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển các chương trình có liên quan.
When children have had a major role in determining procedures, they are more likely to abide by and enforce them.
Khi trẻ em giữ một vai trò quan trọng trong việc hoạch định thủ tục, chúng sẽ tự giác tôn trọng và tuân thủ những quy trình đó hơn.
• It is critical for all loans to be linked to training programs that include the development of basic business and life skills.
• Điều quan trọng là tất cả các khoản vay chi trả nên được liên kết với các chương trình đào tạo bao gồm chương trình phát triển kỹ năng kinh doanh cơ bản và kỹ năng sống.
• There are tremendous advantages to involving parents or guardians in the program, where such relationships exist.
• Sẽ có nhiều lợi ích to lớn khi cha mẹ hoặc người giám hộ cũng có thể tham gia chương trình nơi mà những mối quan hệ như vậy tồn tại.
Home visits allow staff the opportunity to know where the participants live, and to understand more about each individual’s situation.
Các chuyến ghé thăm tận nhà tạo cơ hội cho nhân viên tìm hiểu về nơi ở của những người tham gia, cũng như hiểu rõ hơn về hoàn cảnh thực tế của mỗi cá nhân.
• Small loans are provided initially for purchasing fixed assets such as bicycles, shoe shine kits and basic building materials for a market stall.
• Đầu tiên, các khoản vay nhỏ sẽ được cung cấp để chi trả cho các tài sản cố định, ví dụ như xe đạp, bộ đánh giày cũng như là các nguyên liệu cơ bản để dựng lên quầy hàng.
As the entrepreneurs gain experience, the enterprises can be gradually expanded and consideration can be given to increasing loan amounts.
Khi các doanh nhân ngày càng có nhiều kinh nghiệm hơn, các doanh nghiệp sẽ dần mở rộng qui mô và có thể được xem xét cấp các khoản vay lớn hơn.
The loan amounts in SKI programs have generally ranged from US$30-$100.
Các khoản cho vay thuộc phạm vi chương trình SKI thường dao động từ 30 đến 100 đô la Mỹ.
• All SKI programs have charged interest on the loans, primarily to get the entrepreneurs used to the concept of paying interest on borrowed money.
• Tất cả các chương trình SKI đều tính lãi trên các khoản cho vay nhằm giúp cho các doanh nhân nhận thức được quá trình trả lãi cho các khoản vay.
Generally the rates have been modest (lower than bank rates).
Lãi suất nhìn chung đều khá thấp (thấp hơn lãi suất ngân hàng).
Conclusion
There is a need to recognise the importance of access to credit for impoverished young people seeking to fulfill economic needs.
Sự nhận thức về tầm quan trọng của quá trình tiếp cận với các chương trình tín dụng dành cho những thanh niên nghèo có mong muốn đáp ứng nhu cầu chi tiêu là rất cần thiết.
The provision of small loans to support the entrepreneurial dreams and ambitions of youth can be an effective means to help them change their lives.
Việc cung cấp những khoản vay nhỏ nhằm chắp cánh cho giấc mơ kinh doanh và tham vọng tuổi trẻ là một biện pháp hiệu quả giúp cho những thanh niên này có cơ hội đổi đời.
However, we believe that credit must be extended in association with other types of support that help participants develop critical life skills as well as productive businesses.
Mặc dù vậy, chúng tôi tin rằng các chương trình tín dụng nên được mở rộng và kết hợp cùng với các hình thức hỗ trợ khác, hướng đến mục đích là giúp đỡ những người tham gia có thể phát triển các kỹ năng sống cơ bản cũng như tạo cơ hội làm ăn một cách hiệu quả.