Cambridge IELTS 02

Green Wave Washes Over Mainstream Shopping

Research in Britain has shown that green consumers' continue to flourish as a significant group amongst shoppers. This suggests that politicians who claim environmentalism is yesterday's issue may be seriously misjudging the public mood.
Sep 21,2017
.

LÀN SÓNG XANH TRÀN VÀO LĨNH VỰC MUA SẮM CHỦ ĐẠO


A

Research in Britain has shown that green consumers' continue to flourish as a significant group amongst shoppers.

Nghiên cứu ở Britain cho thấy những người tiêu dùng theo chủ nghĩa bảo vệ môi trường ngày càng phát triển như một nhóm có số lượng đáng kể trong tập thể những người mua hàng.

This suggests that politicians who claim environmentalism is yesterday's issue may be seriously misjudging the public mood .
Điều này cho thấy những chính trị gia nào mà cho rằng chủ nghĩa bảo vệ môi trường là một vấn đề trong quá khứ thì những người ấy có thể đã đánh giá sai lệch một cách trầm trọng về thái độ của cộng đồng.

B

A report from Mintel, the market research organisation , says that despite recession and financial pressures, more people than ever want to buy environmentally friendly products and a 'green wave' has swept through consumerism, taking in people previously untouched by environmental concerns.
Một báo cáo của Mintel, một tổ chức nghiên cứu thị trường, cho biết mặc dù tồn tại sự suy thoái kinh tế và áp lực về tài chính, có nhiều người hơn bao giờ hết mong muốn được mua những sản phẩm thân thiện với môi trường và "làn sóng xanh" hiện đã tràn vào chủ nghĩa tiêu dùng, tác động đến những người dân trước đây vốn không hề quan tâm đến môi trường.

The recently published report also predicts that the process will repeat itself with 'ethical' concerns, involving issues such as fair trade with the Third World and the social record of businesses.
Các báo cáo được công bố gần đây đã dự đoán quá trình này sẽ tái diễn những lo toan về đạo đức, bao gồm những vấn đề như giao thương thỏa đáng với các nước ở Thế giới thứ 3 và những ghi chép mang tính xã hội của các doanh nghiệp.

Companies will have to be more honest and open in response to this mood.
Các doanh nghiệp cần phải trung thực và thẳng thắn hơn để đáp lại những động thái này.

C

Mintel's survey, based on nearly 1,000 consumers , found that the proportion who look for green products and are prepared to pay more for them has climbed from 53 per cent in 1990 to around 60 per cent in 1994 .
Theo khảo sát của Mintel trên gần 1000 người tiêu dùng, tỷ lệ những khách hàng tìm kiếm những sản phẩm xanh và chấp nhận trả nhiều tiền hơn để mua những món hàng đó đã tăng từ 53% vào năm 1990 đến 60% vào năm 1994.

On average, they will pay 13 per cent more for such products, although this percentage is higher among women, managerial and professional groups and those aged 35 to 44.
Tương đối mà nói, họ sẽ phải trả thêm 13% trên mức giá cho các sản phẩm này, tỷ lệ này cao hơn ở các nhóm phụ nữ, các chức danh quản lý, những người có nghề nghiệp và ở nhóm người có độ tuổi từ 35 đến 44.

D

Between 1990 and 1994 the proportion of consumers claiming to be unaware of or unconcerned about green issues fell from 18 to 10 per cent but the number of green spenders among older people and manual workers has risen substantially.
Từ năm 1990 đến năm 1994, tỷ lệ người tiêu dùng không nhận thức hoặc không quan tâm đến các vấn đề bảo vệ môi trường giảm từ 18% xuống còn 10% và số lượng những người tiêu dùng cao tuổi và lao động chân tay ưa chuộng những mặt hàng xanh đã tăng lên đáng kể.

Regions such as Scotland have also caught up with the south of England in their environmental concerns.
Các vùng như Scotland cũng đã bắt kịp với miền nam nước Anh trong các mối lo ngại về môi trường.

According to Mintel, the image of green consumerism as associated in the past with the more eccentric members of society has virtually disappeared.
Theo Mintel, hình tượng chủ nghĩa tiêu dùng xanh cùng với những thành viên lập dị trong xã hội được dựng lên trong quá khứ nay hầu như đã biến mất.

The consumer research manager for Mintel, Angela Hughes, said it had become firmly established as a mainstream market.
Giám đốc nghiên cứu tiêu dùng của Mintel, Angela Hughes, cho rằng nó đã được thành lập để trở thành một thị trường chủ đạo.

She explained that as far as the average person is concerned environmentalism has not gone off the boil'.
Cô giải thích rằng miễn là những người dân vẫn còn quan tâm thì chủ nghĩa bảo vệ môi trường sẽ vẫn còn được chú ý.

In fact, it has spread across a much wider range of consumer groups, ages and occupations.
Trên thực tế, nó đã lan rộng khắp nhiều nhóm người tiêu dùng với mọi lứa tuổi và nghề nghiệp.

E

Mintel's 1994 survey found that 13 per cent of consumers are ' very dark green ', nearly always buying environmentally friendly products, 28 per cent are ' dark green ', trying 'as far as possible' to buy such products, and 21 per cent are ' pale green ' - tending to buy green products if they see them.
Cuộc khảo sát năm 1994 của Mintel cho thấy có 13% người tiêu dùng "xanh cực đậm", tức là hầu như lúc nào cũng mua những sản phẩm bảo vệ môi trường, có 28% là “xanh đậm”, tức là luôn cố gắng hết mức có thể để mua những sản phẩm ấy, và có 21% là “xanh nhạt”, tức là có xu hướng sẽ mua những sản phẩm xanh khi mà họ nhìn thấy chúng.

Another 26 per cent are ' armchair greens '; they said they care about environmental issues but their concern does not affect their spending habits .
26% còn lại chỉ là “những người thích thể hiện là mình bảo vệ môi trường”, tức là họ thường hô hào rằng mình rất quan tâm đến môi trường nhưng mối quan tâm đó lại không hề tác động đến thói quen tiêu dùng của họ.

Only 10 per cent say they do not care about green issues.
Chỉ có 10% số người nói rằng họ không quan tâm đến vấn đề môi trường.

F

Four in ten people are ' ethical spenders ', buying goods which do not, for example, involve dealings with oppressive regimes.
4 trong số 10 người là những "người tiêu dùng có đạo đức", tức là họ chỉ mua những hàng không có liên quan đến các giao dịch mang tính áp bức.

This figure is the same as in 1990, although the number of ' armchair ethicals ' has risen from 28 to 35 per cent and only 22 per cent say they are unconcerned now, against 30 per cent in 1990.
Con số này cũng tương tự vào giai đoạn năm 1990, mặc dù số lượng những người “thích thể hiện rằng mình quan tâm đến đạo đức” đã tăng từ 28% lên 35% và chỉ có 22% nói rằng họ không hề quan tâm, con số này vào năm 1990 là 30%.

Hughes claims that in the twenty-first century, consumers will beencouraged to think more about the entire history of the products and services they buy, including the policies of the companies that provide them and that this will require a greater degree of honesty with consumers.
Hughes khẳng định rằng vào thế kỷ thứ 21, người tiêu dùng sẽ được khuyến khích để suy ngẫm về cả một bề dày lịch sử của các sản phẩm và dịch vụ mà họ tiêu dùng, ngay cả những chính sách mà các doanh nghiệp sản xuất đã đưa ra cho họ và điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải trung thực hơn với khách hàng.

G

Among green consumers, animal testing is the top issue - 48 per cent said they would be deterred from buying a product it if had been tested on animals - followed byconcerns regarding irresponsible selling, the ozone layer, river and sea pollution, forest destruction, recycling and factory farming.
Đối với những người tiêu dùng xanh, việc thử nghiệm trên cơ thể động vật là vấn đề được nhiều người quan tâm nhất – 48% trong số họ nói rằng họ sẽ cảm thấy không muốn mua một sản phẩm mà nó được thử nghiệm trên động vật – theo sau đó là những mối lo ngại về các vấn đề buôn bán vô trách nhiệm, tầng ozon, ô nhiễm nguồn nước ở sông và biển, nạn phá rừng, tái chế và sản xuất nông nghiệp.

However, concern for specific issues is lower than in 1990, suggesting that many consumers feel that Government and business have taken on the environmental agenda.
Tuy nhiên, mối quan tâm về các vấn đề đó vào năm 1990 thì không lớn bằng, điều này cho thấy nhiều người tiêu dùng cảm thấy rằng Chính phủ và các doanh nghiệp đã giải quyết những vấn đề về môi trường.


(Dịch bởi Ngọc Trần)
VIE
View Question


abc